Khi Việt kiếu muốn ở lại Việt Nam lâu dài thì phải đăng ký thường trú theo hướng dẫn pháp luật. Vậy thủ tục đăng ký thường trú cho Việt Kiều thực hiện thế nào? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của LVN Group để biết thêm thông tin về thủ tục này nhé!
Văn bản hướng dẫn
- Luật Cư trú 2020;
- Thông tư số 55/2021/TT-BCA.
Đăng ký thường trú cho Việt Kiều là gì?
Đăng ký thường trú cho Việt Kiều là thủ tục mà Việt kiều đăng ký sinh sống ổn định, lâu dài tại Việt Nam với đơn vị nhà nước có thẩm quyền. Thủ tục này trước đây thường gọi là thủ tục hồi hương hay sau này gọi là thủ tục đăng ký song tịch. Trước đây gọi là thủ tục hồi hương vì khi thực hiện thủ tục này, Việt kiều sẽ trở về Việt Nam cư trú.
Còn hiện nay, thủ tục đăng ký thường trú hay còn gọi là đăng ký song tịch, Việt kiều vẫn giữ quốc tịch nước ngoài, nghĩa là Việt Kiều vừa mang quốc tịch nước ngoài, vừa mang quốc tịch Việt Nam.
Lợi ích khi Việt Kiều đăng ký thường trú ở Việt Nam
Thủ tục đăng ký thường trú cho phép Việt Kiều được trở lại quốc tịch Việt Nam đồng thời vẫn giữ quốc tịch nước ngoài hiện tại của mình, nghĩa là Việt Kiều sẽ có hai quốc tịch. Chính vì vậy, Việt Kiều được hưởng các lợi ích:
- Sở hữu, đứng tên và mua bán bất động sản (nhà, đất…) tại Việt Nam.
- Đầu tư, thành lập công ty một cách thuận lợi, không bị hạn chế thị trường áp dụng với nhà đầu tư nước ngoài.
- Thuận tiện trong việc việc xuất– nhập cảnh vì không cần xin visa hoặc thẻ thường trú, tạm trú.
- Các ưu đãi, quyền lợi về kinh tế, chính trị, phúc lợi xã hội khác của cả hai quốc gia mà Việt Kiều là công dân.
Điều kiện Việt Kiều đăng ký thường trú
Việt Kiều được đăng ký về Việt Nam thường trú khi thỏa mãn 02 điều kiện sau:
- Có giấy tờ chứng minh đã từng có quốc tịch Việt Nam và còn giữ quốc tịch Việt Nam theo hướng dẫn của pháp luật Việt Nam.
- Có chỗ ở hợp pháp tại Việt Nam gồm nhà thuộc sở hữu của bản thân hoặc nhà do thuê, mượn hoặc ở nhờ nhà người khác hoặc do người thân bảo lãnh.
Trình tự thủ tục đăng ký thường trú cho Việt Kiều
Trình tự thủ tục đăng ký về Việt Nam thường trú thực hiện theo 04 bước như sau:
Bước 1: Chuẩn bị bộ hồ sơ đăng ký thường trú: ở bước này, bạn chuẩn bị trọn vẹn bộ hồ sơ theo hướng dẫn tại Mục 6 bài viết này.
Bước 2: Nộp hồ sơ: bạn nộp bộ hồ sơ tại Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Việt Kiều có chỗ ở hợp pháp hoặc Cục Quản lý xuất nhập cảnh – Bộ Công an.
Bước 3:Xem xét và giải quyết hồ sơ: Sau khi nhận được đủ bộ hồ sơ, Phòng/ Cục quản lý xuất nhập cảnh sẽ xem xét các điều kiện như đã trình bày được thể hiện trong các giấy tờ bạn đã nộp, đồng thời tiền hành xác minh các thông tin liên quan. Theo đó, nếu Việt kiều đáp ứng trọn vẹn các điều kiện, Cục quản lý xuất nhập cảnh sẽ có văn bản đồng ý cho Việt Kiều về Việt Nam thường trú .
Bước 4: Sau khi có văn bản đồng ý cho Việt Kiều về Việt Nam thường trú, Việt kiều thực hiện các thủ tục như: đăng ký thường trú tại địa phương, xin cấp Căn cước công dân và hộ chiếu Việt Nam.
Hồ sơ đăng ký thường trú gồm những gì?
Để đăng ký về Việt Nam thường trú, Việt kiều cần chuẩn bị 02 bộ hồ sơ gồm những giấy tờ sau:
Đơn đề nghị về Việt Nam thường trú.
Bản sao hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ thường trú do nước ngoài cấp.
Bản sao một trong các giấy tờ sau đây có giá trị chứng minh có quốc tịch Việt Nam, gồm:
- Giấy khai sinh (trường hợp giấy khai sinh không thể hiện rõ quốc tịch Việt Nam thì phải kèm theo giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam của cha, mẹ).
- Giấy Chứng minh nhân dân.
- Hộ chiếu Việt Nam.
- Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam, Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi đối với trẻ em là người nước ngoài, Quyết định cho người nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.
- Giấy tờ khác (giấy xác nhận công dân) do đơn vị có thẩm quyền của Việt Nam cấp xác nhận đương sự còn giữ quốc tịch Việt Nam theo hướng dẫn của pháp luật Việt Nam về quốc tịch.
Bản sao giấy tờ chứng minh có nhà ở hợp pháp tại Việt Nam:
- Trường hợp Việt Kiều đã được sở hữu nhà tại Việt Nam thì nộp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà hoặc giấy tờ về mua, bán, tặng, cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở, hợp đồng mua nhà ở…
- Trường hợp Việt Kiều thuê, mượn, ở nhờ nhà người khác hoặc do người thân bảo lãnh thì nộp hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà; Văn bản chứng minh người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho người đó đăng ký thường trú; Giấy tờ, tài liệu chứng minh quyền sở hữu nhà ở của người cho thuê, mượn, ở nhờ.
Khó khăn thường gặp khi đăng ký thường trú cho Việt Kiều
- Khó khăn thường gặp nhất đối với Việt Kiều là không đủ giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam.
Trong trường hợp không có một trong các loại giấy tờ nêu tại Mục 6, Việt kiều cần phải thực hiện các thủ tục trích lục loại giấy tờ tại đơn vị nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam. Trên thực tiễn, thời gian đi định cư của Việt Kiều càng lâu thì việc trích lục các loại giấy tờ càng phức tạp và mất nhiều thời gian.
- Việc trích lục các giấy tờ cũng có thể gặp khó khăn khi thông tin nhân thân của Việt Kiều có sự thay đổi. Ví dụ như một số người khi nhập tịch nước ngoài sẽ lấy tên mới bằng tiếng nước ngoài và không có giấy tờ chứng minh mối liên hệ với tên cũ thì sẽ khó khăn trong việc trích lục giấy tờ và xử lý hồ sơ đăng ký thường trú vì các giấy tờ này đều mang tên cũ.
- Bên cạnh đó, trong quá trình giải quyết thủ tục, đơn vị nhà nước tiến hành xác minh và có thể yêu cầu Việt kiều giải trình một số thông tin liên quan đến Việt kiều.
- Thời gian giải quyết thủ tục đăng ký thường trú thực tiễn của Phòng quản lý xuất nhập cảnh/ Cục Quản lý xuất nhập cảnh về việc đăng ký thường trú tại Việt Nam của Việt Kiều khá dài, từ 4 – 6 tháng. Do vậy, người nộp hồ sơ phải theo dõi thường xuyên tình trạng giải quyết hồ sơ để cung cấp bổ sung kịp thời các giấy tờ nếu Phòng quản lý xuất nhập cảnh/ Cục quản lý xuất nhập cảnh có yêu cầu.
Mời bạn xem thêm:
- Sổ hộ chiếu bắt đầu bằng chữ C là gì?
- Dùng bản sao Hộ chiếu để cấp lại Bằng lái xe A1 được không?
- Thủ tục nhập quốc tịch Việt cho vợ nước ngoài không có hộ chiếu
Liên hệ ngay với LVN Group
Trên đây là toàn bộ những kiến thức mà LVN Group chia sẻ với các bạn về “Thủ tục đăng ký thường trú cho Việt Kiều“. Hy vọng qua bài viết các bạn đã nắm được quy tắc thứ tự ưu tiên xe khi đi qua những điểm này để đảm bảo an toàn cho bản thân và mọi người xung quanh.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, giải thể công ty TNHH 1 thành viên, thành lập công ty Hà Nội, hồ sơ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, đổi tên trong giấy khai sinh cho con, xác nhận tình trạng hôn nhân online tpHCM, công chứng tại nhà…của LVN Group, hãy liên hệ 1900.0191.
Giải đáp có liên quan
Sau khi đã nhập cảnh vào Việt Nam thì Việt kiều phải khai báo tạm trú tại địa phương nơi Việt kiều lưu trú kể cả trường hợp được miễn thị thực. Trường hợp nghỉ qua đêm tại khách sạn, khu nhà ở dành riêng cho người nước ngoài thì khai báo tạm trú thông qua chủ khách sạn hoặc người quản lý khu nhà ở.
Đối với trường hợp nghỉ qua đêm tại nhà riêng thì người nước ngoài phải trực tiếp hoặc thông qua chủ nhà khai báo tạm trú với công an phường, xã nơi Việt kiều lưu trú. Các trường hợp chủ nhà được đăng kí tạm trú cho Việt kiều về nước hoặc người nước ngoài được quy định như sau:
– Chủ nhà có quan hệ là thân nhân (ông, bà, cha, mẹ…).
– Chủ nhà có quan hệ vợ chồng.
– Chủ nhà có đăng kí kinh doanh thuê nhà trọ.
Để về sinh sống lâu dài tại Việt Nam thì Việt Kiều có hai lựa chọn sau:
– Đăng ký thường trú tại Việt Nam (vẫn được giữ nguyên quốc tịch nước ngoài)
– Nhập quốc tịch Việt Nam (nếu trước đây không có quốc tịch Việt Nam) hoặc xin trở lại quốc tịch Việt Nam (nếu trước đây đã từng có quốc tịch Việt Nam).
Theo Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam như sau:
“Điều 19. Điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam
1. Công dân nước ngoài và người không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự trọn vẹn theo hướng dẫn của pháp luật Việt Nam;
b) Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập cửa hàng của dân tộc Việt Nam;
c) Biết tiếng Việt đủ để hoà nhập vào cộng đồng Việt Nam;
d) Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời gian xin nhập quốc tịch Việt Nam;
đ) Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.
2. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải có các điều kiện quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
a) Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;
b) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
c) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Người nhập quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người quy định tại khoản 2 Điều này, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép.
4. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải có tên gọi Việt Nam. Tên gọi này do người xin nhập quốc tịch Việt Nam lựa chọn và được ghi rõ trong Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
5. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam không được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.
6. Chính phủ quy định cụ thể các điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam.”
Căn cứ Điều 23 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam như sau:
“Điều 23. Các trường hợp được trở lại quốc tịch Việt Nam
1. Người đã mất quốc tịch Việt Nam theo hướng dẫn tại Điều 26 của Luật này có đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì có thể được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
a) Xin hồi hương về Việt Nam;
b) Có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ là công dân Việt Nam;
c) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
d) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
đ) Thực hiện đầu tư tại Việt Nam;
e) Đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài, nhưng không được nhập quốc tịch nước ngoài.
2. Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam không được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.
3. Trường hợp người bị tước quốc tịch Việt Nam xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải sau ít nhất 5 năm, kể từ ngày bị tước quốc tịch mới được xem xét cho trở lại quốc tịch Việt Nam.
4. Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam phải lấy lại tên gọi Việt Nam trước đây, tên gọi này phải được ghi rõ trong Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam.
5. Người được trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người sau đây, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép:
a) Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;
b) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
c) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.6. Chính phủ quy định cụ thể các điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam.”