Dạ thưa LVN Group, nay gia đình tôi muốn thuê đất rừng sản xuất để thực hiện việc kinh doanh sản xuất gỗ. Tôi câu hỏi với trường hợp của tôi có được phép thuê đất rừng sản xuất không? Tôi cần đảm bảo những điều kiện gì theo hướng dẫn pháp luật? Xin LVN Group trả lời giúp tôi ạ!
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng đến dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý của LVN Group và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Với trường hợp của bạn sẽ được chúng tôi trả lời thông qua bài viết dưới đây nhằm giúp bạn hiểu rõ quy định pháp luật về đất rừng sản xuất cũng như làm sáng tỏ về Thuê đất rừng sản xuất theo hướng dẫn pháp luật. Mời bạn đón đọc ngay nhé!
Văn bản hướng dẫn
- Luật đất đai 2013
- Nghị định 01/2017/NĐ-CP
Đất rừng sản xuất là gì?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 của Luật đất đai 2013 có thể hiểu Đất rừng sản xuất là đất nông nghiệp, được sử dụng chủ yếu vào mục đích kinh doanh sản xuất gỗ cây, lâm sản, các động vật rừng,… Mặt khác, đất rừng sản xuất còn mang ý nghĩa phòng rừng và bảo vệ rừng.
Phân loại đất rừng sản xuất
Đất rừng sản xuất gồm 2 loại chính là:
– Đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên bao gồm: rừng tự nhiên được tái sinh bằng cách tự nhiên
– Đất rừng sản xuất là rừng trồng bao gồm: rừng trồng có thể sử dụng vốn của ngân sách Nhà nước hoặc vốn của chủ sở hữu
Mục đích sử dụng đất rừng sản xuất
Rừng sản xuất là loại đất được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh gỗ, các lâm sản, đặc sản rừng, động vật rừng và kết hợp phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái.
Đất rừng sản xuất được phép chuyển mục đích sử dụng tùy theo căn cứ nhu cầu của người sử dụng đất và dựa vào quyết định mục đích sử dụng đất của Nhà nước.
Thuê đất rừng sản xuất theo hướng dẫn pháp luật
Hiện nay, quy định pháp luật về chế độ sử dụng đất rừng như sau:
Đất rừng sản xuất
Rừng sản xuất bao gồm rừng tự nhiên và rừng trồng.
Đối với rừng tự nhiên
Theo quy định tại Khoản 33 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì Nhà nước giao đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên cho tổ chức quản lý rừng để quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sinh sống trong khu vực rừng sản xuất là rừng tự nhiên nơi không có tổ chức quản lý rừng mà có nhu cầu, khả năng bảo vệ, phát triển rừng thì được Nhà nước giao đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên không thu tiền sử dụng đất để bảo vệ, phát triển rừng và được kết hợp khai thác các lợi ích khác theo hướng dẫn của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
Đối với rừng trồng
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 135 Luật Đất đai 2013 thì Nhà nước giao đất, cho thuê đất rừng sản xuất là rừng trồng theo hướng dẫn sau đây:
– Giao đất cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo hạn mức quy định là không quá 30 hecta để sử dụng vào mục đích sản xuất lâm nghiệp. Đối với diện tích đất rừng sản xuất do hộ gia đình, cá nhân sử dụng vượt hạn mức thì phải chuyển sang thuê đất;
– Cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư trồng rừng;
– Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất, cho thuê đất rừng sản xuất trong các trường hợp trên thì được sử dụng diện tích đất không có rừng để trồng rừng hoặc trồng cây lâu năm.
Đất rừng phòng hộ
Theo quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2013, việc sử dụng đất rừng phòng hộ được quy định như sau:
– Nhà nước giao đất rừng phòng hộ cho tổ chức quản lý rừng phòng hộ để quản lý, bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng và trồng rừng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, được kết hợp sử dụng đất vào mục đích khác theo hướng dẫn của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
Lưu ý:
Tổ chức quản lý rừng phòng hộ giao khoán đất rừng phòng hộ cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống tại đó để bảo vệ, phát triển rừng; Ủy ban nhân dân cấp huyện giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đó sử dụng.
– Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu, khả năng bảo vệ, phát triển rừng và đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ mà không có tổ chức quản lý và khu vực quy hoạch trồng rừng phòng hộ thì được Nhà nước giao đất rừng phòng hộ để bảo vệ, phát triển rừng và được kết hợp sử dụng đất vào mục đích khác theo hướng dẫn của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho tổ chức kinh tế thuê đất rừng phòng hộ thuộc khu vực được kết hợp với kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái – môi trường dưới tán rừng.
Đất rừng đặc dụng
Căn cứ Điều 138 Luật Đất đai 2013, việc sử dụng đất rừng đặc dụng được quy định như sau:
– Nhà nước giao đất rừng đặc dụng cho tổ chức quản lý rừng đặc dụng để quản lý, bảo vệ theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, được kết hợp sử dụng đất vào mục đích khác theo hướng dẫn của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
Lưu ý:
+ Tổ chức quản lý rừng đặc dụng giao khoán ngắn hạn đất rừng đặc dụng trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt cho hộ gia đình, cá nhân không có điều kiện chuyển ra khỏi khu vực đó để bảo vệ rừng.
+ Tổ chức quản lý rừng đặc dụng giao khoán đất rừng đặc dụng thuộc phân khu phục hồi sinh thái cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống ổn định tại khu vực đó để bảo vệ và phát triển rừng.
– Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất vùng đệm của rừng đặc dụng đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về lâm nghiệp hoặc kết hợp quốc phòng, an ninh theo quy hoạch phát triển rừng của vùng đệm và được kết hợp sử dụng đất vào mục đích khác theo hướng dẫn của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho tổ chức kinh tế thuê đất rừng đặc dụng thuộc khu vực được kết hợp với kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái – môi trường dưới tán rừng.
Liên hệ ngay
Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề “Thuê đất rừng sản xuất theo hướng dẫn pháp luật“. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến dịch vụ đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân; tạm ngừng kinh doanh chi nhánh; mẫu đơn xin giải thể công ty,hợp đồng mua bán chuyển nhượng nhà đất, hãy liên hệ: 1900.0191 . Mặt khác , để được tư vấn cũng như trả lời những câu hỏi của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Lvngroupx.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Có thể bạn quan tâm
- Thực trạng quản lý nhà nước về đất đai ở cấp xã thế nào?
- Quy định về văn phòng đăng ký đất đai các cấp hiện nay
- Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai hiện nay
Các câu hỏi thường gặp
Đất rừng sản xuất được phép chuyển mục đích sử dụng tùy theo căn cứ nhu cầu của người sử dụng đất và dựa vào quyết định mục đích sử dụng đất của Nhà nước. Với những ai muốn chuyển đất rừng sản xuất (đất nông nghiệp) sang đất phi nông nghiệp, phải có sự cho phép của đơn vị chức năng có thẩm quyền.
Tuy nhiên, để chuyển đổi thì chủ sở hữu cần liên hệ trực tiếp phòng Tài nguyên môi trường tại địa phương để biết được mảnh đất này có được phép chuyển đổi được không. Bởi lẽ, theo hướng dẫn tại Điều 52 Luật Đất đai, để cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cần căn cứ: Phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được đơn vị Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất là chính đáng.
Kèm theo đó thì pháp luật Đất đai cũng nêu rõ về thẩm quyền chuyển mục đích sử dụng đất rừng sản xuất ăn cứ Điều 59 Luật Đất đai năm 2013, thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
– Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức.
– Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân, hộ gia đình. Trường hợp cho cá nhân, hộ gia đình chuyển mục đích sử dụng đất rừng sản xuất để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên, thì phải có văn bản chấp thuận của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định.
Bước 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nơi có đất;
Bước 2: Trong thời hạn không quá năm (05) ngày công tác, UBND cấp xã có trách nhiệm thẩm tra, ghi ý kiến xác nhận vào Đơn về nhu cầu sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân và chuyển hồ sơ về Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.
Bước 3: Trong thời hạn không quá hai mươi bảy (27) ngày công tác, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
– Thẩm tra các trường hợp đề nghị giao đất, cho thuê đất.
– Chỉ đạo VP ĐKQSDĐ thực hiện việc trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất, chuẩn bị hồ sơ để Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định giao đất, cho thuê đất trong thời hạn không quá mười (10) ngày công tác kể từ ngày nhận hồ sơ từ Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển đến; thực hiện việc bàn giao đất ngoài thực địa; thực hiện luân chuyển hồ sơ địa chính cho đơn vị Tài chính, đơn vị Thuế để xác định đơn giá đất thuê, mức thu và thông báo cho người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất.
Bước 4: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày công tác kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND cấp huyện có trách nhiệm xem xét ký quyết định giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp đủ điều kiện.