Chào LVN Group, tôi có tìm hiểu về việc CSGT bắn tốc độ khi tham gia giao thông và có một số câu hỏi. LVN Group cho tôi hỏi Trong máy bắn tốc độ của cảnh sát giao thông trên đường. Tôi xin chân thành cảm ơn LVN Group rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về Trong máy bắn tốc độ của cảnh sát giao thông trên đường LVN Group mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi.
Văn bản hướng dẫn
Nghị định 100/2019/NĐ-CP
Trong máy bắn tốc độ của cảnh sát giao thông trên đường
Các loại súng bắn tốc độ và nguyên lý hoạt động
- Súng bắn tốc độ dùng sóng radio
Ban đầu, những khẩu súng bắn tốc độ có cấu trúc giản đơn, bao gồm một bộ truyền và nhận tín hiệu radio được tích hợp trong một. Bộ phận truyền radio tạo nên các dao động điện với điện thế thay đổi. Dao động này làm phát sinh năng lượng điện từ, từ đó tạo thành sóng điện. Radar chính là một ứng dụng của sóng radio dùng để phát hiện các vật thể khác nhau. Do sóng radio di chuyển với vận tốc ánh sáng, nên nếu có một vật thể bất kỳ nằm trong phạm vi sóng, vật thể đó sẽ phản xạ lại một năng lượng điện từ, và radar thực hiện nhiệm vụ đo thời gian sóng phát ra đến khi dội về để từ đó tính khoảng cách.
Cùng với sự ra đời của khái niệm Doppler shift (tần số dịch chuyển), radar còn có thể đo được vận tốc của vật thể. Tùy theo mức thay đổi của tần số, mà súng radar có thể tính toán tốc độ của xe đang dịch chuyển.
- Súng bắn tốc độ dùng tia laser
Súng bắn tốc độ sử dụng tia laser đo thời gian kể từ lúc máy phát ra tia sáng hồng ngoại, đến khi tia sáng tiếp xúc với xe và phản hồi lại. Lặp lại quá trình này liên tục, hệ thống laser sẽ đo được khoảng cách của xe. Để tính toán khoảng cách, hệ thống laser sẽ phát đi liên tục những tia laser hồng ngoại trong một khoảng thời gian ngắn để có các khoảng cách khác nhau. Bằng cách so sánh những kết quả khoảng cách thu được này, hệ thống có thể tính toán chính xác tốc độ của xe. Những hệ thống bắn sử dụng tia laser này có thể ghi nhận hàng trăm khoảng cách khác nhau chỉ trong không đầy nửa giây, vì vậy kết quả thu được có thể nói khá là chính xác.
- Súng bắn tốc độ có thể ghi hình
Hệ thống đo tốc độ sử dụng tia laser không chỉ được chế tạo dưới dạng súng bắn cầm tay mà còn được lắp đặp tại một số nút giao thông, và được lập trình hoàn toàn tự động. Hệ thống này sẽ ghi lại tốc độ của những chiếc xe vừa chạy qua. Khi một xe vượt quá tốc độ cho phép, hệ thống sẽ tự động chụp lại biển số xe và nếu có thể gồm cả gương mặt của người lái. Điều này giúp cảnh sát có những chứng cứ xác thực nhất trong việc thổi phạt những quái xế.
Các kiểu bắn tốc độ kiểm tra tốc độ
- Lắp máy cố định
Máy có thể được đặt trong các thành phố lớn hoặc treo trên những chiếc cầu nơi có điểm giao nhau có phương tiện qua lại trên đường. Máy bắn tốc độ cố định có thế ghi lại được tốc độ của xe bởi nó được trang bị hệ thống cảm biến điện tử được lắp đặt nổi trên mặt đường. Khi 1 chiếc xe lăn bánh qua, đèn tín hiệu điện từ của máy sẽ sáng lên. Nếu tốc độ của xe cao hơn tốc độ giới hạn máy sẽ tự động chụp lại được hình ảnh vi phạm của xe tại thời gian đó.
- Bắn từ vị trí cố định
Các đồng chí cảnh sát giao thông sẽ ngồi cố định ở một điểm thuận lợi, hơi khuất, có tầm nhìn xa. Vì súng sử dụng ánh sáng hồng ngoại nên yêu cầu là trên suốt đường đi của nó không được có một chướng ngại nào. Địa điểm ngồi có thể thay đổi, tuy nhiên các bác tài vẫn có thể phát hiện ra và phòng tránh nhờ cập nhật thông tin liên tục về các điểm nóng này.
- Vừa chạy vừa bắn
Vừa chạy vừa bắn là một trong những kiểu bắn mà các đồng chí cảnh sát giao thông vẫn thường sử dụng với loại máy LaserCam III đời mới. Máy không cần phải gắn cố định mà có thể bắn di động bằng cách lắp trên xe tuần tra. Máy có trang bị GPS để xác định tốc độ di chuyển của súng, nên có thể bắn cả xe xuôi chiều và ngược chiều. Mặt khác máy còn có thể ghi lại cả tọa độ bắn để làm bằng chứng. Máy có độ nhạy sáng cao nên có thể bắn cả buổi tối mà hình ảnh vẫn rất rõ nét. Với kiểu bắn này thì khó đỡ vì không thể biết các bác cảnh sát giao thông đến từ hướng nào.
Mức xử phạt đối với trường hợp chạy quá tốc độ
Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ với ô tô
– Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h (Điểm a Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
– Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h (Điểm i Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi tại điểm đ Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).
Mặt khác, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng (Điểm b Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP);
– Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h (Điểm a Khoản 6 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Mặt khác, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng (Điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h (Điểm c Khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Mặt khác, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng (Điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ với với mô tô, xe gắn máy
– Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h (Điểm c Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi tại điểm k khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)).
– Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h (Điểm a Khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi tại điểm g khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)).
– Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h (Điểm a Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Mặt khác, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng (Điểm c Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ với máy kéo, xe máy chuyên dùng
– Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 5km/h đến 10km/h (Điểm a Khoản 3 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
– Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10km/h đến 20km/h (Điểm a Khoản 4 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Mặt khác, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng (Điểm a Khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20km/h (Điểm b Khoản 6 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Mặt khác, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng (Điểm b Khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Mời bạn xem thêm:
- Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
- Thủ tục sang tên xe máy khi chủ xe đã chết năm 2022
- Đòi nợ thuê được quy định thế nào trong pháp luật hiện hành
Liên hệ ngay với LVN Group
Trên đây là toàn bộ những kiến thức mà LVN Group chia sẻ với các bạn về “Trong máy bắn tốc độ của cảnh sát giao thông trên đường“.Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu quý khách hàng có câu hỏi về các vấn đề: đơn xác nhận độc thân, xác nhận tình trạng hôn nhân, dịch vụ thám tử, đăng ký làm lại giấy khai sinh, mẫu đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, quy định tạm ngừng kinh doanh, mẫu đơn xin trích lục quyết định ly hôn, dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu… hãy liên hệ 1900.0191. Hoặc qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/lvngroup
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
- Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx
Giải đáp có liên quan
Khi bắn tốc độ, cần chú ý những hình ảnh phải đảm bảo các quy định về quy chuẩn hình ảnh bắn tốc độ được quy định tại khoản 3 – Điều 7 – Thông tư số 06/2017/TT-BGTVT, như sau:
– Thiết bị ghi hình chụp hình ảnh thực tiễn phải bảo đảm hình ảnh có hiển thị ngày/tháng/năm; giờ/phút/giây và địa điểm chụp hình.
– Thiết bị ghi hình ảnh động (camera) khi ghi, thu hình ảnh thực tiễn, clip hình ảnh phải bảo đảm có hiển thị ngày/tháng/năm; giờ/phút/giây và địa điểm ghi, thu hình ảnh clip.
– Trường hợp thiết bị ghi hình ảnh không có chức năng xác định địa điểm thì trong phiếu xác nhận kết quả thiết bị ghi hình rõ địa điểm ghi hình.
Khi đã ghi nhận được hành vi vi phạm về trật tự, an toàn giao thông của người và phương tiện tham gia giao thông thông qua các phương tiện thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, cán bộ thực hiện hiệu lệnh dừng phương tiện để kiểm soát phải lập biên bản vi phạm hành chính và xử lý theo hướng dẫn.
Trường hợp người vi phạm yêu cầu được xem hình ảnh, kết quả ghi, thu được về hành vi vi phạm thì phải cho xem ngay nếu đã có hình ảnh, kết quả ghi thu được tại đó.
Trường hợp CSGT chưa thể cung cấp ngay hình ảnh ghi lại lỗi vi phạm thì phải lập biên bản tại thời gian đó và ghi rõ chưa thể cung cấp hình ảnh ghi lại lỗi vi phạm. Đồng thời CSGT hẹn người vi phạm đến trụ sở hoặc đơn vị chức năng có thẩm quyền để cung cấp hình ảnh lỗi vi phạm.
Khi người vi phạm có mặt tại nơi hẹn thì CSGT hoặc đơn vị chức năng có thẩm quyền sẽ cung cấp hình ảnh bắn tốc độ tại thời gian dừng xe, sau đó ra quyết định xử phạt. Trường hợp CSGT không cung cấp được hình ảnh vi phạm mà làm ảnh hưởng đến công việc của người “vi phạm” thì CSGT phải hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Theo quy định tại khoản 11, điều 5, Nghị định 100/2019/NĐ-CP, người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự chạy quá tốc độ từ 10 km/h đến 20 km/h còn bị tước giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng. Trường hợp, người điều khiển xe chạy quá tốc độ từ 20 km/h trở lên bị tước giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng.