Cách tính phụ cấp thu hút theo Nghị định 76 như thế nào?

Chào LVN Group, tôi là cán bộ ở vùng có điều kiện đặc biệt khó khăn và tôi có biết đến việc cấp phụ cấp theo nghị định 76. LVN Group cho tôi hỏi Cách tính phụ cấp thu hút theo Nghị định 76 thế nào? Tôi xin chân thành cảm ơn LVN Group rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về Cách tính phụ cấp thu hút theo Nghị định 76 thế nào? LVN Group mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi.

Văn bản hướng dẫn

Nghị định 76/2019/NĐ-CP

Cách tính phụ cấp thu hút theo Nghị định 76 thế nào?

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 4 Nghị định 76/2019/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 4. Phụ cấp thu hút

Đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được hưởng phụ cấp thu hút bằng 70% mức lương hiện hưởng (theo bảng lương do đơn vị có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước quy định) cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) áp dụng đối với thời gian thực tiễn công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn không quá 05 năm (60 tháng).”

Theo đó, đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được hưởng phụ cấp thu hút bằng 70% mức lương hiện hưởng.

Mức lương mà người lao động  hiện hưởng được tính theo công thức:  Mức lương = Hệ số x Mức lương cơ sở

– Hệ số: Căn cứ vào ngạch công chức cụ thể sẽ được hưởng hệ số khác nhau (Hệ số cụ thể của từng ngạch công chức được nêu tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP);

– Mức lương cơ sở: Thời điểm hiện tại, mức lương cơ sở đang là 1,49 triệu đồng/tháng theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP, từ 01/7/2020 trở đi, mức lương cơ sở tăng lên 1,6 triệu đồng/tháng theo Nghị quyết 86/2019/QH14

Phụ cấp chức vụ lãnh đạo: Theo quy định tại Thông tư 02/2005/TT-BNV, phụ cấp chức vụ lãnh đạo được tính theo công thức:

Phụ cấp chức vụ lãnh đạo = Hệ số x Mức lương cơ sở

Tương tự như mức lương hiện hưởng, hệ số của phụ cấp chức vụ lãnh đạo cũng căn cứ vào từng chức vụ cụ thể, ban hành kèm Nghị định 204/2004/NĐ-CP.

Phụ cấp thâm niên vượt khung: Theo Thông tư 04/2005/TT-BNV, mức hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung được tính theo công thức:

Mức hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung = 5% mức lương của bậc lương cuối cùng

Từ năm thứ 4 trở đi, mỗi năm đủ hai tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên được tính hưởng thêm 1%.

Cách tính phụ cấp thu hút theo Nghị định 76 thế nào?

Đối tượng được hưởng phụ cấp thu hút được quy định thế nào?

Căn cứ quy định tại Điều 2 Nghị định 76/2019/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 2. Đối tượng áp dụng

Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các đơn vị, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội từ trung ương đến xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang (bao gồm cả trường hợp điều động, biệt phái, luân chuyển và không phân biệt người địa phương với người nơi khác đến) đã được xếp lương theo bảng lương do đơn vị có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước quy định, đang công tác và đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, gồm:

1. Cán bộ, công chức, viên chức (kể cả người tập sự) trong các đơn vị, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội từ trung ương đến cấp xã;

2. Người công tác theo chế độ hợp đồng lao động trong các đơn vị, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong đơn vị hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp và Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong đơn vị hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;

3. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;

4. Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an và lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Công an nhân dân;

5. Người công tác trong tổ chức cơ yếu;

6. Người công tác trong chỉ tiêu biên chế trong các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội.”

Vì vậy, các đối tượng tại Điều 2 này thuộc đối tượng được hưởng phụ cấp thu hút theo hướng dẫn đã phân tích trên.

Trách nhiệm chi trả đối với phụ cấp thu hút được quy định thế nào?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 76/2019/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 15. Nguồn kinh phí thực hiện và trách nhiệm chi trả

1. Nguồn kinh phí:

a) Đối với cán bộ, công chức và người lao động trong đơn vị, tổ chức của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang thì nguồn kinh phí thực hiện chính sách quy định tại Nghị định này được bảo đảm từ ngân sách nhà nước theo hướng dẫn của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn;

b) Đối với công chức, viên chức và người lao động trong đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội thì kinh phí thực hiện chính sách quy định tại Nghị định này được bảo đảm từ ngân sách nhà nước và từ nguồn thu hợp pháp của đơn vị sự nghiệp (nếu có).

2. Trách nhiệm chi trả:

a) Đối với phụ cấp thu hút; phụ cấp công tác lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; phụ cấp ưu đãi theo nghề; trợ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt và sạch; thanh toán tiền tàu xe; trợ cấp tham quan, học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ; phụ cấp lưu động và phụ cấp dạy tiếng dân tộc thiểu số đối với nhà giáo, viên chức quản lý giáo dục công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì đối tượng thuộc danh sách trả lương của đơn vị, tổ chức, đơn vị nào do đơn vị, tổ chức, đơn vị đó chi trả;

b) Đối với trợ cấp lần đầu nhận công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì đơn vị, tổ chức, đơn vị tiếp nhận đối tượng nhận công tác chi trả. Trường hợp biệt phái thì đơn vị, tổ chức, đơn vị cử biệt phái chi trả;

c) Đối với trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu (hoặc nơi công tác được cấp có thẩm quyền quyết định không còn là vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn) thì đơn vị, tổ chức, đơn vị trả lương khi đối tượng chuyển công tác hoặc khi nghỉ hưu (hoặc nơi công tác được cấp có thẩm quyền quyết định không còn là vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn) chi trả.”

Theo đó phụ cấp thu hút là 70% sẽ do đơn vị tự thực hiện chi trả (đối tượng thuộc danh sách trả lương của đơn vị, tổ chức, đơn vị nào do đơn vị, tổ chức, đơn vị đó chi trả).

Liên hệ ngay LVN Group

Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề Nghị định 76 về phụ cấp thu hút quy định thế nào? Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, giải thể công ty tnhh 1 thành viên, văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân, hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam,trích lục khai sinh, mẫu đơn xin trích lục khai tử… của LVN Group, hãy liên hệ:  1900.0191. Hoặc qua các kênh sau:

  • Facebook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Mời bạn xem thêm:

  • Vi phạm bản quyền trong xuất bản
  • Giá trị pháp lý của công chứng và chứng thực là gì?
  • Quy định hồ sơ tuyển dụng viên chức thế nào?

Giải đáp có liên quan

Thời gian công tác để hưởng phụ cấp thu hút được tính thế nào?

Điều 13 Nghị định 76/2019/NĐ-CP về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn quy định thời gian thực tiễn công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn để làm căn cứ tính hưởng các chế độ phụ cấp, trợ cấp như sau:
1. Thời gian thực tiễn công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn là tổng thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn (nếu có thời gian đứt quãng mà chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì được cộng dồn), bao gồm:
a) Thời gian công tác trong các đơn vị, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội;
b) Thời gian công tác trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và cơ yếu.
2. Cách tính thời gian thực tiễn công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn như sau:
a) Tính theo tháng:
Trường hợp có từ 50% trở lên thời gian trong tháng thực tiễn công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo chế độ công tác do đơn vị có thẩm quyền quy định thì được tính cả tháng; trường hợp có dưới 50% thời gian trong tháng thực tiễn công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì không tính;
Đối với nhà giáo đạt từ 50% định mức giờ giảng trong tháng trở lên thì được tính cả tháng; thời gian nghỉ hè được hưởng lương đối với nhà giáo theo chế độ quy định của đơn vị có thẩm quyền thì được tính hưởng phụ cấp thu hút và phụ cấp ưu đãi theo nghề.
b) Tính theo năm:
Dưới 03 tháng thì không tính;
Từ đủ 03 tháng đến đủ 06 tháng thì được tính bằng 1/2 (một phần hai) năm công tác;
Trên 06 tháng thì được tính bằng 01 năm công tác.
3. Thời gian không được tính hưởng các chế độ phụ cấp, trợ cấp quy định tại Nghị định này, gồm:
a) Thời gian đi công tác, công tác, học tập không ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn từ 01 tháng trở lên;
b) Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;
c) Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo hướng dẫn của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
d) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác, thời gian bị tạm giữ, tạm giam.
Vì vậy, thời gian công tác tại vùng có điều kiện kinh tế khó khăn để hưởng phụ cấp thu hút được thực hiện theo các quy định nêu trên.

Thời gian hưởng phụ cấp thu hút là bao lâu?

Những đối tượng công tác tại vùng có điều kiện đặc biệt khó khăn chỉ được hưởng phụ cấp thu hút với thời gian thực tiễn công tác tại nơi này không quá 05 năm (60 tháng).

Nhân viên hợp đồng trong điều kiện khó khăn có được hưởng phụ cấp thu hút không ?

Điều 4. Phụ cấp thu hút (Nghị định 116/2010/NĐ-CP hính sách cán bộ, công chức, viên chức )
1. Đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được hưởng phụ cấp thu hút bằng 70% tiền lương tháng hiện hưởng, bao gồm: mức lương chức vụ, ngạch, bậc hoặc cấp hàm và phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có.
2. Thời gian hưởng phụ cấp thu hút là thời gian thực tiễn công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn và không quá 5 năm. Thời điểm tính hưởng phụ cấp thu hút được quy định như sau:
a) Nếu đang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì được tính hưởng phụ cấp thu hút kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành;
b) Nếu đến công tác sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được tính hưởng phụ cấp thu hút kể từ ngày có quyết định của đơn vị có thẩm quyền.
Tiếp theo, Căn cứ Điều 2, Thông tư liên tịch 08/2011/TTLT-BNV-BTC hướng dẫn Nghị định 116/2010/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 2. Hướng dẫn về đối tượng áp dụng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2, Điều 2 Nghị định số 116/2010/NĐ-CP
1. Cán bộ, công chức, viên chức và người công tác theo chế độ hợp đồng lao động, kể cả người tập sự, thử việc trong các đơn vị, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội quy định tại Khoản 1, Điều 2 Nghị định số 116/2010/NĐ-CP, bao gồm:
a) Cán bộ, công chức (kể cả người tập sự) và người công tác theo chế độ hợp đồng lao động hưởng lương từ ngân sách nhà nước công tác trong các đơn vị Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở Trung ương; ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
b) Viên chức (kể cả người tập sự, thử việc) và người công tác theo chế độ hợp đồng lao động hưởng lương từ ngân sách nhà nước và các nguồn thu sự nghiệp theo hướng dẫn cùa pháp luật, công tác trong các đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập);
c) Cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn quy định tại Khoản 3, Điều 4 Luật Cán bộ, công chức;
d) Người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com