Công an nhân dân theo hướng dẫn pháp luật hiện hành được hưởng một số chế độ, chính sách nhất định. Vậy chế độ, chính sách đối với công an nhân dân được quy định thế nào? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của LVN Group để biết thêm thông tin chi tiết nhé!
Văn bản hướng dẫn
- Luật công an nhân dân 2018;
- Nghị định 49/2019/NĐ-CP;
Chế độ phụ cấp thâm niên đối với công nhân công an
Mức phụ cấp
Công nhân công an có thời gian phục vụ trong Công an nhân dân đủ 5 năm (60 tháng) thì được hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); từ năm thứ sáu trở đi mỗi năm (12 tháng) được tính thêm 1%.
Phụ cấp thâm niên được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng và được dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Thời gian tính hưởng phụ cấp
Thời gian phục vụ trong Công an nhân dân;
Thời gian hưởng phụ cấp thâm niên ở các ngành, nghề khác được cộng dồn với thời gian phục vụ trong công an nhân dân này để tính hưởng phụ cấp thâm niên.
Thời gian không tính hưởng phụ cấp
Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;
Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam, sau đó bị kỷ luật buộc thôi việc.
Hình thức, điều kiện thôi phục vụ của công nhân công an
Các trường hợp được nghỉ hưu
Công nhân công an được nghỉ hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo hướng dẫn của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
- Nam đủ 55 tuổi đến dưới 60 tuổi, nữ đủ 50 tuổi đến dưới 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này, nhưng do thay đổi tổ chức biên chế mà Công an nhân dân không còn nhu cầu bố trí sử dụng;
- Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong đó có 15 năm là công nhân công an.
Các trường hợp Công an nhân dân thôi việc
Công nhân công an thôi việc khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Chưa hết hạn tuổi phục vụ mà có nguyện vọng thôi phục vụ trong Công an nhân dân và được cấp có thẩm quyền đồng ý;
- Do thay đổi tổ chức biên chế mà Công an nhân dân không còn nhu cầu bố trí sử dụng và không thuộc trường hợp “nam đủ 55 tuổi đến dưới 60 tuổi, nữ đủ 50 tuổi đến dưới 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên hoặc chuyển ngành”.
- Công nhân công an không thuộc trường hợp quy định được nghỉ hưu mà có phẩm chất đạo đức không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ hoặc không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ 02 năm liên tiếp hoặc không đủ tiêu chuẩn về sức khỏe;
- Đủ điều kiện nghỉ hưu mà có yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần để ra nước ngoài định cư hoặc đang mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ trướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
Chế độ, chính sách đối với công nhân công an thôi phục vụ trong Công an nhân dân, hy sinh, từ trần
Chế độ, chính sách đối với công nhân công an nghỉ hưu
- Công nhân công an thuộc trường hợp đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo hướng dẫn của pháp luật về bảo hiểm xã hội; Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong đó có 15 năm là công nhân công an, thì được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo hướng dẫn của pháp luật;
- Công nhân công an thuộc trường hợp “Nam đủ 55 tuổi đến dưới 60 tuổi, nữ đủ 50 tuổi đến dưới 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà không thuộc trường hợp đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo hướng dẫn của pháp luật về bảo hiểm xã hội, nhưng do thay đổi tổ chức biên chế mà Công an nhân dân không còn nhu cầu bố trí sử dụng” khi nghỉ hưu không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi; được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo hướng dẫn của pháp luật và chế độ trợ cấp một lần quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định 49/2019/NĐ-CP.
Chế độ, chính sách đối với công nhân công an thôi việc
- Được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội và các chế độ khác theo hướng dẫn của pháp luật;
- Được hưởng trợ cấp một lần theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định 49/2019/NĐ-CP.
Chế độ, chính sách đối với công nhân công an chuyển ngành
- Công nhân công an chuyển ngành sang công tác tại các đơn vị nhà nước, tổ chức chính trị và tổ chức chính trị – xã hội hưởng lương từ ngân sách nhà nước khi nghỉ hưu được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo hướng dẫn của pháp luật. Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, được điều động trở lại phục vụ trong Công an nhân dân thì thời gian chuyển ngành được tính vào thời gian công tác liên tục để xét nâng lương, thâm niên công tác;
- Công nhân công an chuyển sang công tác tại doanh nghiệp, đơn vị không hưởng lương từ ngân sách nhà nước, được hưởng trợ cấp một lần theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định 49/2019/NĐ-CP và được bảo lưu thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp theo hướng dẫn của pháp luật.
Chế độ, chính sách đối với thân nhân của công nhân công an hy sinh, từ trần
- Thân nhân của công nhân công an hy sinh được hưởng các chế độ theo hướng dẫn của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng, chế độ bảo hiểm xã hội theo hướng dẫn của pháp luật và được hưởng trợ cấp một lần theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định 49/2019/NĐ-CP;
- Thân nhân của công nhân công an từ trần được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo hướng dẫn của pháp luật và hưởng trợ cấp một lần theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định 49/2019/NĐ-CP;
- Thân nhân của công nhân công an quy định tại điểm a và b khoản này bao gồm các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 49/2019/NĐ-CP.
Công nhân công an có thời gian trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc công tác ở địa bàn khó khăn, ngành nghề có tính chất đặc thù khi thôi phục vụ trong Công an nhân dân hoặc hy sinh, từ trần được hưởng chế độ, chính sách theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 49/2019/NĐ-CP.
Mời bạn xem thêm:
- Chế độ nghỉ hưu trước tuổi trong Công an nhân dân thế nào?
- Giải pháp nâng cao chất lượng Công an xã chính quy là gì?
- Phụ cấp đặc thù ngành Công an là bao nhiêu?
Liên hệ ngay với LVN Group
Trên đây là toàn bộ những kiến thức mà LVN Group chia sẻ với các bạn về “Chế độ, chính sách đối với công an nhân dân“. Hy vọng qua bài viết các bạn đã nắm được quy tắc thứ tự ưu tiên xe khi đi qua những điểm này để đảm bảo an toàn cho bản thân và mọi người xung quanh.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, giải thể công ty TNHH 1 thành viên, hồ sơ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, đơn xin trích lục khai sinh, mẫu đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, quy định tạm ngừng kinh doanh, dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu…của LVN Group, hãy liên hệ 1900.0191.
Giải đáp có liên quan
Công nhân công an là công dân Việt Nam có trình độ chuyên môn kỹ thuật, được tuyển dụng vào công tác trong Công an nhân dân mà không thuộc diện được phong cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ.
Công nhân công an được hưởng các loại phụ cấp, trợ cấp bao gồm:
a) Phụ cấp thâm niên vượt khung;
b) Phụ cấp khu vực;
c) Phụ cấp đặc biệt;
d) Phụ cấp độc hại, nguy hiểm;
đ) Phụ cấp trách nhiệm công việc;
Điều kiện, thời gian và mức hưởng của các loại phụ cấp tại các điểm a, b, c, d và đ được thực hiện như quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
e) Phụ cấp công vụ:
Áp dụng đối với công nhân công an hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
Điều kiện, thời gian và mức hưởng phụ cấp công vụ được thực hiện như quy định tại Nghị định số 34/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về chế độ phụ cấp công vụ.
g) Phụ cấp, trợ cấp công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn:
Điều kiện, thời gian và mức hưởng được thực hiện như quy định tại Nghị định số 116/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Công nhân công an áp dụng bảng lương quy định tại Nghị định 49/2019/NĐ-CP không được hưởng phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh quy định tại điểm đ khoản 8 Điều 6 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Công nhân công an hoàn thành công việc được giao, đạt tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật quy định và chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch thì được xét nâng một bậc lương thường xuyên sau 2 năm (đủ 24 tháng) giữ bậc lương đối với người có hệ số lương từ 3,95 trở xuống và sau 3 năm (đủ 36 tháng) giữ bậc lương đối với người có hệ số lương trên 3,95.
Trong thời hạn xét nâng bậc lương, nếu không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật cách thức khiển trách thì kéo dài thời hạn nâng bậc lương 06 tháng; nếu bị kỷ luật từ cách thức cảnh cáo trở lên thì kéo dài thời hạn nâng bậc lương 12 tháng.
Trường hợp lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thì được nâng bậc lương trước thời hạn tối đa 12 tháng hoặc vượt bậc;
Công nhân công an hoàn thành tốt hoặc hoàn thành xuất sắc chức trách, nhiệm vụ được giao, có năng lực đảm nhận vị trí công việc cao hơn trong cùng ngành, nghề chuyên môn kỹ thuật, có văn bằng phù hợp thì được xét nâng ngạch.