Chế độ thai sản của vợ cán bộ công an được quy định như thế nào?

Chào LVN Group, LVN Group có thể cho tôi biết thêm thông tin về chế độ thai sản của vợ cán bộ công an được quy định thế nào? . Tôi xin chân thành cảm ơn LVN Group rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Như chúng ta đã biết khi gia đình có người công tác trong ngành công an thì người thân của họ sẽ được Nhà nước quan tâm và cho phép được quyền hưởng một số chính sách ưu đãi nhất định . Có tin cho rằng khi có chồng là cán bộ công an thì người vợ sẽ được hưởng chế độ thai sản. Vậy sự thật của sự việc này thế nào. Và chế độ thai sản của vợ cán bộ công an được quy định thế nào?

Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về chế độ thai sản của vợ cán bộ công an được quy định thế nào? . LvngroupX mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi.

Văn bản hướng dẫn

  • Luật công an nhân dân 2018;
  • Nghị định 49/2019/NĐ-CP;
  • Luật Bảo hiểm xã hội 2014;
  • Luật Bảo hiểm y tế 2014
  • Thông tư liên tịch số 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH;

Hệ thống tổ chức của Công an nhân dân tại Việt Nam

Theo quy định tại Điều 17 Luật công an nhân dân 2018 quy định về hệ thống tổ chức của Công an nhân dân như sau:

– Hệ thống tổ chức của Công an nhân dân bao gồm:

  • Bộ Công an;
  • Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
  • Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương;
  • Công an xã, phường, thị trấn.

– Chính phủ quy định cụ thể việc xây dựng Công an xã, thị trấn chính quy.

– Để đáp ứng yêu cầu bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định thành lập đồn, trạm Công an và đơn vị độc lập bố trí tại những địa bàn cần thiết.

Hạn tuổi phục vụ của hạ sĩ quan và sĩ quan Công an nhân dân

Theo quy định tại Điều 30 Luật công an nhân dân 2018 quy định về hạn tuổi phục vụ của hạ sĩ quan, sĩ quan Công an nhân dân như sau:

– Hạn tuổi phục vụ cao nhất của hạ sĩ quan, sĩ quan Công an nhân dân quy định như sau:

Cấp bậc Tuổi
– Hạ sĩ quan: 45
– Cấp úy: 53
– Thiếu tá, Trung tá: nam 55, nữ 53
– Thượng tá:      nam 58, nữ 55
– Đại tá:       nam 60, nữ 55
– Cấp tướng:    60

– Hạn tuổi phục vụ của sĩ quan giữ chức vụ, chức danh trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an quy định nhưng không vượt quá hạn tuổi phục vụ cao nhất quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

– Trường hợp đơn vị công an có nhu cầu, sĩ quan quy định tại điểm b, điểm c và nam sĩ quan quy định tại điểm d khoản 1 Điều này nếu có đủ phẩm chất, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, có sức khỏe tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Công an, nhưng không quá 60 đối với nam và 55 đối với nữ.

– Sĩ quan Công an nhân dân là giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, chuyên gia cao cấp có thể được kéo dài hạn tuổi phục vụ hơn 60 đối với nam và hơn 55 đối với nữ theo hướng dẫn của Chính phủ.

– Sĩ quan Công an nhân dân được nghỉ hưu khi có đủ điều kiện theo hướng dẫn của pháp luật; trường hợp chưa đủ điều kiện nghỉ hưu theo hướng dẫn của pháp luật mà Công an nhân dân không còn nhu cầu bố trí hoặc không chuyển ngành được hoặc sĩ quan tự nguyện xin nghỉ nếu nam sĩ quan có đủ 25 năm, nữ sĩ quan có đủ 20 năm phục vụ trong Công an nhân dân thì được nghỉ hưu trước hạn tuổi quy định tại khoản 1 Điều này.

Nghĩa vụ và trách nhiệm của sĩ quan hạ sĩ quan chiến sĩ Công an nhân dân

Theo quy định tại Điều 31 Luật công an nhân dân 2018 quy định về nghĩa vụ, trách nhiệm của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân như sau:

– Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước.

– Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, điều lệnh Công an nhân dân, chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên.

– Trung thực, dũng cảm, cảnh giác, sẵn sàng chiến đấu, hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.

– Tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đơn vị, tổ chức, cá nhân; liên hệ chặt chẽ với Nhân dân; tận tụy phục vụ Nhân dân, kính trọng, lễ phép đối với Nhân dân.

– Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chính trị, pháp luật, khoa học – kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp vụ; rèn luyện phẩm chất cách mạng, ý thức tổ chức kỷ luật và thể lực.

– Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về mệnh lệnh của mình, về việc chấp hành mệnh lệnh của cấp trên và việc thực hiện nhiệm vụ của cấp dưới thuộc quyền. Khi nhận mệnh lệnh của người chỉ huy, nếu có căn cứ cho là mệnh lệnh đó trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với người ra mệnh lệnh; trường hợp vẫn phải chấp hành mệnh lệnh thì không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành mệnh lệnh đó và báo cáo kịp thời lên cấp trên trực tiếp của người ra mệnh lệnh.

Chế độ thai sản của vợ cán bộ công an được quy định thế nào?

Chế độ thai sản của vợ cán bộ công an được quy định thế nào?

Theo quy định tại Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về các chế độ bảo hiểm xã hội như sau:

– Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:

  • Ốm đau;
  • Thai sản;
  • Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
  • Hưu trí;
  • Tử tuất.

– Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:

  • Hưu trí;
  • Tử tuất.

– Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định.

Vì vậy thông qua quy định trên ta biết được chế độ thai sản là chế độ dành cho người tham gia bảo hiểm xã hội.

Theo quy định tại Điều 39 Luật công an nhân dân 2018 quy định về chăm sóc sức khỏe đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, sinh viên, học sinh, công nhân công an và thân nhân như sau:

– Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, sinh viên, học sinh và công nhân công an được bảo đảm chăm sóc sức khỏe; khi bị thương, ốm đau, tai nạn, rủi ro nghề nghiệp ở xa cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu hoặc mắc những bệnh mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Công an nhân dân không có khả năng điều trị thì được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác, được thanh toán viện phí và thực hiện các chế độ khác theo hướng dẫn của pháp luật.

– Cha, mẹ đẻ, người nuôi dưỡng hợp pháp; cha, mẹ đẻ, người nuôi dưỡng hợp pháp của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp dưới 18 tuổi của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, sinh viên và học sinh Công an nhân dân không có chế độ bảo hiểm y tế thì được Công an nhân dân mua bảo hiểm y tế, được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo hướng dẫn của pháp luật.

– Cha, mẹ đẻ, người nuôi dưỡng hợp pháp; cha, mẹ đẻ, người nuôi dưỡng hợp pháp của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp dưới 18 tuổi của công nhân công an không có chế độ bảo hiểm y tế thì được mua bảo hiểm y tế, được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo hướng dẫn của Chính phủ.

– Nhà nước bảo đảm kinh phí để thực hiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 39 Luật công an nhân dân 2018.

Như nếu bạn là vợ của các anh chiến sĩ công an thì bạn sẽ được cấp bảo hiểm y tế miễn phí mà không phải loại bảo hiểm nào khác. Chính vì thế; nếu bạn là vợ của cán bộ công an và sinh con thì bạn sẽ không được hưởng chế độ thai sản (nếu bạn không có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc từ trước). Trong trường hợp bạn (vai trò là vợ) không có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; thì chỉ có chồng bạn (người chiến sĩ công an nhân dân) mới là người được hưởng chế độ thai sản.

Theo quy định tại Mục 2, Chương III, Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014 (sau đây gọi chung là Luật BHXH) và Mục 2, Chương II, Thông tư liên tịch số 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH ngày 30/6/2016 của Bộ Quốc phòng – Bộ Công an – Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, quy định về chế độ thai sản của chồng là chiến sĩ có vợ sinh con như sau:

*Thời gian hưởng chế độ thai sản:

– Trường hợp người chồng đang đóng BHXH khi vợ sinh con:

  • Được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản 05 ngày công tác;
  • Được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản 07 ngày công tác khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
  • Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày công tác, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày công tác;
  • Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày công tác. 

Lưu ý: Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

– Trường hợp cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con: Thì người cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng cuối cùng của người cha trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản;

– Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 của Luật BHXH mà chết: Thì người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của người mẹ;

– Trường hợp cha tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc theo hướng dẫn tại điểm b; d khoản 2 Điều 8 Thông tư liên tịch số 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH: Thì ngoài tiền lương vẫn được hưởng chế độ thai sản. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ;

– Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền: Thì người cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha;

– Trường hợp quy định tại Điểm b, d và e khoản 2 Điều 8 Thông tư liên tịch số 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH mà người cha đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng: Thì mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.

Lưu ý: Thời gian hưởng chế độ thai sản theo hướng dẫn trên tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

*Mức hưởng chế độ thai sản:

– Mức hưởng chế độ thai sản được thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội và được hướng dẫn cụ thể như sau:

  • Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng liền kề gần nhất trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì được cộng dồn.

Ví dụ 20: Đồng chí Thiếu úy QNCN Nguyễn Thị Anh, sinh con ngày 20 tháng 01 năm 2016, có diễn biến tiền lương đóng bảo hiểm xã hội 06 tháng liền kề gần nhất trước khi sinh con như sau:

+ Từ tháng 8 năm 2015 đến tháng 9 năm 2015 (02 tháng): Thiếu úy QNCN, hệ số lương 3,70; phụ cấp thâm niên nghề 10%;

+ Từ tháng 10 năm 2015 đến tháng 01 năm 2016 (04 tháng): Trung úy QNCN, hệ số lương 3,95; phụ cấp thâm niên nghề 10%;

Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc của đồng chí Anh được tính như sau:

(1.150.000 x 3,70 x 1,10 x 2th) + (1.150.000 x 3,95 x 1,10 x 4th) = 4.891.333 đ/tháng
6 tháng

Vì vậy, mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc để làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản của đồng chí Anh là 4.891.333 đồng/tháng.

  • Đối với trường hợp người lao động hưởng chế độ thai sản theo hướng dẫn tại Điều 32, Điều 33, Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội ngay trong tháng đầu tham gia bảo hiểm xã hội thì mức hưởng chế độ thai sản được tính theo mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của chính tháng đó.

– Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày công tác trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Khoản 2 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội, được hướng dẫn như sau:

  • Thời gian hưởng chế độ thai sản của người lao động đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước thời gian sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi quy định tại Khoản 4 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội không được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội;
  • Trường hợp lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo hướng dẫn thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, kể từ thời gian đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì lao động nữ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 3 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội nhưng người lao động và người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
  • Trường hợp người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng, người mẹ nhờ mang thai hộ, người cha nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế độ thai sản mà không nghỉ việc thì người lao động và người sử dụng lao động vẫn phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

– Trong thời gian hưởng chế độ thai sản, nếu Chính phủ điều chỉnh tăng mức lương cơ sở hoặc người lao động được phong, thăng quân hàm, nâng lương, tăng phụ cấp thâm niên nghề hoặc thâm niên vượt khung thì mức hưởng chế độ thai sản của người lao động vẫn tính theo mức bình quân tiền lương làm căn cứ tại thời gian bắt đầu tính hưởng chế độ thai sản.

Ví dụ 21: Đồng chí Thượng úy QNCN Nguyễn Hải Vân, chuyên viên Văn thư (hệ số lương 4,70; phụ cấp thâm niên nghề 13%); có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là 13 năm 02 tháng; ngày 15 tháng 3 năm 2016 đồng chí Vân sinh con, thời gian hưởng chế độ thai sản của đồng chí Vân được tính từ ngày 15 tháng 3 đến ngày 14 tháng 9 năm 2016.

Tiền lương bình quân 06 tháng liền kề trước khi đồng chí Vân sinh con là 6.107.650 đồng. Từ ngày 01 tháng 5 năm 2016 Chính phủ điều chỉnh mức lương cơ sở từ 1.150.000 đồng lên mức 1.210.000 đồng thì mức hưởng trợ cấp thai sản từ ngày 01 tháng 5 đến ngày 14 tháng 9 năm 2016 đối với đồng chí Vân vẫn tính theo mức tiền lương bình quân tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi sinh con là 6.107.650 đồng (với mức lương cơ sở là 1.150.000 đồng).

– Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Khoản 2 Điều này, được ghi theo mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản người lao động được nâng lương thì được ghi theo mức tiền lương mới của người lao động từ thời gian được nâng lương.

Người lao động đang làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành hoặc công tác ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc công tác ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.

Mời bạn xem thêm

  • Án treo có được đi làm không?
  • Án treo là một loại hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù phải không?
  • Cải tạo không giam giữ có được đi làm không?
  • Án treo và cải tạo không giam giữ cái nào nặng hơn?

Liên hệ ngay LVN Group

Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề “Chế độ thai sản của vợ cán bộ công an được quy định thế nào?″. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; đổi tên đệm trong giấy khai sinh gốc; thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra số mã số thuế cá nhân; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; hoặc giải thể công ty bị đóng mã số thuế; muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 1900.0191.

Facebook: www.facebook.com/lvngroup
Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Tiền lương, phụ cấp, nhà ở và điều kiện công tác đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được quy định thế nào?

– Chế độ tiền lương và phụ cấp đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân do Chính phủ quy định. Tiền lương của sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp được tính theo chức vụ, chức danh đảm nhiệm và cấp bậc hàm, phù hợp với tính chất, nhiệm vụ của Công an nhân dân; phụ cấp thâm niên được tính theo mức lương hiện hưởng và thời gian phục vụ trong Công an nhân dân. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được hưởng trợ cấp, phụ cấp như đối với cán bộ, công chức có cùng điều kiện công tác và trợ cấp, phụ cấp đặc thù Công an nhân dân.
– Sĩ quan Công an nhân dân nếu giữ nhiều chức vụ, chức danh trong cùng một thời gian thì được hưởng quyền lợi của chức vụ, chức danh cao nhất và phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ, chức danh theo hướng dẫn của pháp luật.
– Sĩ quan Công an nhân dân được giữ nguyên quyền lợi của chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm khi được giao chức vụ, chức danh thấp hơn chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm do yêu cầu công tác hoặc thay đổi tổ chức, biên chế theo hướng dẫn của pháp luật.
– Sĩ quan Công an nhân dân khi có quyết định miễn nhiệm chức vụ, chức danh thì hưởng các quyền lợi theo chức vụ, chức danh mới.
– Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được bảo đảm doanh trại và các điều kiện công tác, sinh hoạt phù hợp với tính chất công việc, nhiệm vụ được giao.
– Sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan chuyên môn kỹ thuật được hưởng phụ cấp nhà ở, được bảo đảm nhà ở công vụ; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo hướng dẫn của pháp luật.

Chế độ nghỉ ngơi của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và công nhân công an được quy định thế nào?

– Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và công nhân công an đang công tác được nghỉ ngơi theo hướng dẫn của Bộ luật Lao động và quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
– Sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp và công nhân công an do yêu cầu nhiệm vụ mà không được bố trí nghỉ hằng năm thì ngoài tiền lương còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền lương cho những ngày không nghỉ.

Chế độ, chính sách đối với sinh viên, học sinh, công nhân công an, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ và thân nhân của hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ được quy định thế nào?

– Sinh viên, học sinh Công an nhân dân được hưởng sinh hoạt phí và chế độ, chính sách theo hướng dẫn của pháp luật đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ.
– Công nhân công an được áp dụng chế độ, chính sách như đối với công nhân quốc phòng.
– Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ được hưởng các chế độ, chính sách quy định đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ trong lực lượng vũ trang nhân dân; khi hết thời hạn phục vụ được trợ cấp học nghề hoặc trợ cấp tạo việc làm và được ưu tiên thi tuyển vào trường Công an nhân dân, được hưởng chế độ, chính sách khác theo hướng dẫn của Chính phủ.
Thân nhân của hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ được hưởng các chế độ, chính sách quy định đối với thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ trong lực lượng vũ trang nhân dân.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com