Danh hiệu thi đua trong Công an nhân dân được quy định như thế nào?

Chào LVN Group, LVN Group có thể cho tôi biết thêm thông tin về việc danh hiệu thi đua trong Công an nhân dân được quy định thế nào?. Tôi xin chân thành cảm ơn LVN Group rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Đặt được danh hiệu chiến sĩ thi đua là niềm ao ước của biết bao nhiêu người chiến sĩ công an nhân tại Việt Nam. Vậy theo hướng dẫn của pháp luật thì danh hiệu thi đua trong Công an nhân dân được quy định thế nào? Để đạt được danh hiệu chiến sĩ thi đua trong công an nhân dân thì những người chiến sĩ công an cần đáp ứng những điều kiện tiên quyết thế nào?

Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc danh hiệu thi đua trong Công an nhân dân được quy định thế nào?. LvngroupX mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi.

Văn bản hướng dẫn

  • Luật công an nhân dân 2018;
  • Nghị định 49/2019/NĐ-CP;
  • Thông tư 12/2019/TT-BCA;

Quy định về tổ chức phong trào thi đua trong Công an nhân dân như sau:

Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 12/2019/TT-BCA quy định về tổ chức phong trào thi đua trong Công an nhân dân như sau:

– Xây dựng kế hoạch tổ chức phong trào thi đua:

  • Kế hoạch tổ chức phong trào thi đua phải xác định rõ mục tiêu, chỉ tiêu, yêu cầu, chủ đề, phạm vi, đối tượng, thời gian thi đua; chỉ tiêu đề ra phải cao hơn mức bình thường để từng tập thể, cá nhân nỗ lực, tích cực phấn đấu hoàn thành;
  • Nội dung thi đua phải nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị của Công an các đơn vị, địa phương và gắn với các phong trào thi đua khác; bảo đảm thiết thực, phù hợp với điều kiện thực tiễn của đơn vị, địa phương và khả năng tham gia của cán bộ, chiến sĩ;
  • Biện pháp thực hiện phong trào thi đua phải cụ thể, thiết thực; chú trọng công tác tuyên truyền, cổ vũ, động viên cán bộ, chiến sĩ phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác tham gia;
  • Kế hoạch tổ chức phong trào thi đua phải ghi rõ đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp, thời gian sơ kết, thời gian tổng kết, báo cáo kết quả tổ chức phong trào thi đua.

– Tổ chức lễ phát động phong trào thi đua:

  • Bộ trưởng Bộ Công an phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong toàn lực lượng Công an nhân dân;
  • Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phát động, chỉ đạo phong trào thi đua ở Công an đơn vị, địa phương do mình phụ trách;
  • Nội dung, chương trình buổi lễ phát động phong trào thi đua bao gồm: Chào cờ Tổ quốc; tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu; cửa hàng triệt nội dung kế hoạch phát động phong trào thi đua; phát biểu hưởng ứng thi đua của uỷ quyền một hoặc một số đơn vị; ký kết giao ước thi đua giữa các đơn vị tham gia (nếu có); phát biểu của thủ trưởng đơn vị; kết thúc buổi lễ;
  • Việc tổ chức lễ phát động thi đua có thể tổ chức riêng hoặc kết hợp với hội nghị, hoạt động khác của lực lượng Công an nhân dân.

– Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện phong trào thi đua: Phong trào thi đua phải được thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện. Chú trọng công tác chỉ đạo điểm để rút kinh nghiệm, tìm ra những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân để có biện pháp khắc phục, thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua.

– Phát hiện, bồi dưỡng, tuyên truyền, nhân rộng điển hình tiên tiến: Điển hình tiên tiến là những tập thể, cá nhân lập thành tích xuất sắc, có tính tiêu biểu, sáng tạo trong phong trào thi đua. Phát hiện, bồi dưỡng, tuyên truyền, nhân rộng điển hình tiên tiến là phương pháp thi đua quan trọng trong các biện pháp và cách thức tổ chức thi đua. Trong các phong trào thi đua, Công an các đơn vị, địa phương xác định điển hình tiên tiến, tổng kết những bài học kinh nghiệm của điển hình tiên tiến, đẩy mạnh công tác tuyên truyền để biểu dương, tôn vinh các gương điển hình tiên tiến, tổ chức học tập, đuổi kịp và vượt điển hình tiên tiến.

– Sơ kết, tổng kết phong trào thi đua:

  • Sơ kết phong trào thi đua được tổ chức định kỳ 3 tháng, 6 tháng hoặc theo từng đợt thi đua, thực hiện việc sơ kết bảo đảm nghiêm túc, sâu sắc, khách quan, toàn diện;
  • Tổng kết, đánh giá kết quả thi đua hằng năm bảo đảm nghiêm túc, sâu sắc, khách quan, toàn diện, làm rõ những kết quả đạt được, những mô hình, cách làm hiệu quả, chỉ ra những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân; việc kiểm tra, chấm điểm, bình xét, suy tôn những tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong phong trào thi đua phải bảo đảm khách quan, chính xác.
  • Khi tiến hành sơ kết, tổng kết phong trào thi đua, Công an các đơn vị, địa phương lựa chọn tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.

Đối tượng xét tặng danh hiệu thi đua trong công an nhân dân

Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 12/2019/TT-BCA quy định về các đối tượng xét tặng danh hiệu thi đua như sau:

– Đối với cá nhân: Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân, công nhân công an, lao động hợp đồng trong Công an nhân dân.

– Đối với tập thể

  • Bộ Tư lệnh, cục và đơn vị tương đương; học viện, trường Công an nhân dân; Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh);
  • Phòng, khoa, trại giam, trại tạm giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng và đơn vị tương đương; Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; trung đoàn, tiểu đoàn trực thuộc cục; doanh nghiệp Công an nhân dân (sau đây gọi chung là đơn vị cơ sở);
  • Công an phường, thị trấn; Công an xã đã bố trí Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã; đồn Công an, phân trại giam, phân khu cơ sở giáo dục bắt buộc, tiểu đoàn, đại đội trực thuộc đơn vị cơ sở, ban, đội và đơn vị tương đương (sau đây gọi chung là đơn vị trực thuộc cơ sở).

– Các tổ chức thanh niên, phụ nữ, công đoàn thực hiện việc xét tặng danh hiệu thi đua theo hướng dẫn của đơn vị trung ương của các tổ chức này.

Danh hiệu thi đua trong Công an nhân dân được quy định thế nào?

Danh hiệu thi đua trong Công an nhân dân được quy định thế nào?

Sau đây là các danh hiệu thi đua trong Công an nhân dân được quy định như sau:

  • Danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” hoặc “Lao động tiên tiến”
  • Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
  • Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn lực lượng Công an nhân dân”
  • Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
  • Danh hiệu thi đua đối với lãnh đạo, chỉ huy Công an các cấp
  • Danh hiệu “Đơn vị tiên tiến” hoặc “Tập thể lao động tiên tiến”
  • Danh hiệu “Đơn vị quyết thắng” hoặc “Tập thể lao động xuất sắc”
  • Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Công an”
  • Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”

Xét tặng danh hiệu thi đua trong công an nhân dân thế nào?

Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 12/2019/TT-BCA quy định về việc xét tặng danh hiệu thi đua như sau:

– Chỉ xét tặng các danh hiệu thi đua quy định tại Thông tư này cho các tập thể, cá nhân có tham gia thi đua và có thành tích khi tổng kết phong trào thi đua “Vì an ninh Tổ quốc” hằng năm.

– Việc xét tặng danh hiệu thi đua được thực hiện công khai, dân chủ, bảo đảm đúng đối tượng, tiêu chuẩn, tỷ lệ quy định.

– Không xét tặng danh hiệu thi đua đối với các trường hợp sau:

  • Tập thể, cá nhân không đăng ký thi đua;
  • Đơn vị mới thành lập tính đến thời gian tổng kết phong trào thi đua “Vì an ninh Tổ quốc” chưa đủ 10 tháng hoạt động;
  • Cá nhân công tác liên tục chưa đủ 10 tháng trong năm, trừ trường hợp đặc thù quy định tại Khoản 1 Điều 13 Thông tư này.

– Khi tính số lượng tập thể, cá nhân để xét tặng danh hiệu thi đua theo tỷ lệ phần trăm (%) quy định tại Thông tư này, trường hợp là số thập phân thì làm tròn như sau:

  • Nếu chữ số thứ nhất thuộc phần thập phân từ 5 trở lên thì cộng thêm 1 vào phần nguyên. Ví dụ: 50% của 5 là 2,5 thì làm tròn thành 3;
  • Nếu chữ số thứ nhất thuộc phần thập phân nhỏ hơn 5 thì giữ nguyên phần nguyên. Ví dụ: 40% của 3 là 1,2 thì làm tròn thành 1.

Mời bạn xem thêm

  • Án treo có được đi làm không?
  • Án treo là một loại hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù phải không?
  • Cải tạo không giam giữ có được đi làm không?
  • Án treo và cải tạo không giam giữ cái nào nặng hơn?

Liên hệ ngay LVN Group

Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề Danh hiệu thi đua trong Công an nhân dân được quy định thế nào?″. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; đổi tên đệm trong giấy khai sinh gốc; thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra số mã số thuế cá nhân; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; hoặc tra cứu thông tin quy hoạch; muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 1900.0191.

Facebook: www.facebook.com/lvngroup
Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” hoặc “Lao động tiên tiến” trong CAND được quy định thế nào?

– Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng cho công nhân Công an, lao động hợp đồng trong Công an nhân dân, danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” được xét tặng cho sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao đạt năng suất, chất lượng cao;
b) Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, điều lệnh nội vụ Công an nhân dân; đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua;
c) Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Có đạo đức, lối sống lành mạnh.
– Cá nhân được tặng danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” hoặc “Lao động tiên tiến” phải có ý kiến đồng ý của thành viên Hội đồng Thi đua, khen thưởng cấp quyết định đạt từ 80% trở lên.
– Số lượng cá nhân được tặng danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” hoặc “Lao động tiên tiến” tối đa không quá 80% tổng số cá nhân đủ điều kiện tham gia bình xét danh hiệu thi đua của đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉn

Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” trong CAND được quy định thế nào?

– Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng cho cá nhân tiêu biểu, xuất sắc lựa chọn trong số cá nhân đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” hoặc “Lao động tiên tiến” và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có sáng kiến được thủ trưởng đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh trở lên công nhận;
b) Chủ nhiệm đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở trở lên đã nghiệm thu, được áp dụng hiệu quả tại đơn vị, tổ chức, đơn vị hoặc chủ trì xây dựng đề án, dự án, văn bản quy phạm pháp luật hoàn thành vượt tiến độ, được áp dụng hiệu quả;
c) Có giấy khen của thủ trưởng đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh hoặc giấy khen của Ủy ban nhân dân cấp huyện trở lên về thành tích đột xuất, thành tích chuyên đề hoặc thành tích trong các đợt thi đua.
– Cá nhân được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” phải có số phiếu tín nhiệm của thành viên Hội đồng Thi đua, khen thưởng cấp quyết định đạt từ 80% trở lên.
– Số lượng cá nhân được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” tối đa không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”, “Lao động tiên tiến” của đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh.

Danh hiệu “Đơn vị tiên tiến” hoặc “Tập thể lao động tiên tiến” trong CAND được quy định thế nào?

– Danh hiệu “Đơn vị tiên tiến” hoặc “Tập thể lao động tiên tiến” để tặng cho đơn vị cơ sở, đơn vị trực thuộc cơ sở đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao đảm bảo tiến độ, chất lượng;
b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
c) Có trên 50% cá nhân trong đơn vị đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” hoặc “Lao động tiên tiến”, không có cá nhân bị kỷ luật từ cách thức Cảnh cáo trở lên (đối với những đơn vị có quân số đông, quy mô lớn do Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định);
d) Chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, trong sạch, vững mạnh.
2. Tập thể được tặng danh hiệu “Đơn vị tiên tiến” hoặc “Tập thể lao động tiên tiến” phải có ý kiến đồng ý của thành viên Hội đồng Thi đua, khen thưởng cấp quyết định đạt từ 80% trở lên.
3. Số lượng đơn vị cơ sở, đơn vị trực thuộc cơ sở được xét tặng danh hiệu “Đơn vị tiên tiến” hoặc “Tập thể lao động tiên tiến” không quá 80% tổng số đơn vị cơ sở, đơn vị trực thuộc cơ sở của đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com