Nhà thờ là một loại nhà đất đặc thù, gắn liền với truyền thống, phong tục tập cửa hàng, văn hóa tín ngưỡng của người dân Việt Nam, là nhà thờ của một dòng họ chứ không phải nhà thờ của tôn giáo. Pháp luật đất đai quy định thế nào về loại đất này? Đất nhà thờ có được cấp sổ đỏ không theo hướng dẫn hiện nay? Tham khảo bài viết dưới đây của LVN Group.
Đất nhà thờ có được cấp sổ đỏ không?
Luật Đất đai năm 2013 đã xác định hai loại đất liên quan đến vấn đề tâm linh, tôn giáo. Trong đó, Điều 159 quy định về đất cơ sở tôn giáo (như chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường… của các tôn giáo). Điều 160 quy định về đất tín ngưỡng bao gồm đất có công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ. Dựa vào nguồn gốc hình thành theo tập cửa hàng, do các thành viên của dòng họ cùng tạo lập, sử dụng làm nơi thờ cúng chung, cũng như việc đóng góp của các thành viên trong dòng họ để xây dựng nhà thờ họ, từ đường… Đất và công trình từ đường, nhà thờ họ được xác định là thuộc sở hữu chung của cộng đồng, chính là các dòng họ.
Theo khoản 1, Điều 211 Bộ luật Dân sự 2015, sở hữu chung của cộng đồng là sở hữu của dòng họ đối với tài sản được hình thành theo tập cửa hàng, tài sản do các thành viên của cộng đồng cùng nhau đóng góp, quyên góp, được tặng cho chung hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật nhằm mục đích thỏa mãn lợi ích chung hợp pháp của cộng đồng.
Theo quy định tại khoản 5 điều 100 Luật Đất đai 2013, đất nhà thờ họ có thể được đơn vị có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nếu đủ điều kiện theo luật định. Theo đó, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình nhà thờ họ và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Tuy nhiên, chính việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất này đã xảy ra tranh chấp liên quan đến việc sổ đỏ sẽ đứng tên cá nhân hay tập thể dòng họ?. Liên quan đến vấn đề này, nhiều ý kiến cho rằng để tránh những mâu thuẫn không đáng có về đất tín ngưỡng thì cần hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của những người được đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của nhà thờ họ. Nhà thờ họ thuộc sở hữu chung của cộng đồng nên nếu dòng họ thỏa thuận để người uỷ quyền đứng tên trong giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất thì đất đó sẽ đứng tên người uỷ quyền. Trường hợp không đi đến thỏa thuận đó thì trên sổ đỏ cũng có thể ghi tên cộng đồng dân cư và địa chỉ sinh hoạt của cộng động dân cư đó. Trong trường hợp này, dòng họ phải họp và cử ra một người uỷ quyền để thực hiện các thủ tục. Để cộng đồng dân cư được đứng tên trên giấy chứng nhận thì ngoài các thủ tục được quy định như ở trên, dòng họ phải có văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân xã về việc dòng họ đó đang sinh hoạt trên địa bàn của xã. Trường hợp dòng họ muốn để tên một người thì phải có văn bản chấp thuận của dòng họ. Theo đó, dòng họ phải họp và bầu người uỷ quyền đứng tên trên giấy chứng nhận, có văn bản ủy quyền.
Về thành viên tham dự cuộc họp, theo tập cửa hàng, có thể là những người đứng đầu, người uỷ quyền, cháu đích tôn… của các ngành, nhánh dòng họ. Cuộc họp được thông qua theo cách thức biểu quyết đa số. Khi làm các thủ tục về xây dựng công trình thì người uỷ quyền của dòng họ sẽ thay mặt thực hiện.
Vì nhà thờ họ thuộc sở hữu chung của cộng đồng nên nếu dòng họ thỏa thuận để người uỷ quyền đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì cũng không có nghĩa là đất thuộc quyền sử dụng riêng của cá nhân đó.
Từ kinh nghiệm thực tiễn, để tránh những tranh chấp xảy ra liên quan đến vấn đề đất nhà thờ họ, mỗi dòng họ nên chọn người đứng tên trên Giấy chứng nhận là cá nhân để thuận tiện cho việc thực hiện các thủ tục sau này liên quan đến việc xây dựng nhà thờ họ. Nhà thờ họ được xếp vào nhóm đất tín ngưỡng.
Ai được đứng tên sổ đỏ đất nhà thờ họ?
Vì nhà thờ họ thuộc sở hữu chung của cộng đồng nên nếu dòng họ thỏa thuận để người uỷ quyền đứng tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì cũng không có nghĩa là đất thuộc quyền sở hữu riêng của cá nhân.
Trường hợp không thỏa thuận được cho một người uỷ quyền đứng tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì căn cứ theo Điểm i Khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, nếu chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là cộng đồng dân cư, trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ ghi tên của cộng đồng dân cư (được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận) và địa chỉ nơi sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư đó. Chẳng hạn: Dòng họ, Chi họ thuộc thôn…, xã….
Bên cạnh đó, Khoản 1 điều 160 Luật Đất đai 2013 quy định nhà thờ họ được xếp vào nhóm đất tín ngưỡng. Do vậy: “Việc sử dụng đất tín ngưỡng phải đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt”.
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhà thờ
– Nộp hồ sơ tại chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai ở huyện quận thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc bộ phận một cửa tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có bất động sản. Bộ hồ sơ gồm có:
+ Đơn đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo mẫu văn bản số 04a/ĐK.
+ Một trong các loại giấy tờ về Quyền sử dụng đất quy định tại điều 100 Luật Đất đai 2013 (nếu có).
+ Văn bản cuộc họp dòng họ ủy quyền cho một thành viên để thực hiện thủ tục tại Văn phòng đăng ký đất đai.
+ Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính như biên lai nộp thuế, tiền sử dụng đất; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
– Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai sẽ trả Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đã nộp hồ sơ và đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
– Thời gian giải quyết: Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 40 ngày với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn (theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP).
Mời bạn xem thêm:
- Luật đất đai về nhà thờ quy định thế nào?
- Thủ tục hiến đất làm nhà thờ họ thế nào?
Liên hệ ngay với LVN Group
Trên đây là tư vấn của LVN Group. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến dịch vụ: thành lập công ty cổ phần, hồ sơ tạm ngừng kinh doanh, tra cứu thông tin quy hoạch, xin phép bay flycam, hợp thức hóa lãnh sự…của LVN Group, hãy liên hệ 1900.0191.
Giải đáp có liên quan
Trưởng họ chỉ được uỷ quyền đứng tên, thay mặt dòng họ thực hiện một số hoạt động trong phạm vi ủy quyền, không được thực hiện các hoạt động ngoài phạm vi ủy quyền. Trường hợp trưởng họ chết, việc uỷ quyền theo ủy quyền sẽ chấm dứt theo điểm đ khoản 3 Điều 140 Bộ luật Dân sự năm 2015. Dòng họ sẽ tiến hành họp và chọn người uỷ quyền của dòng họ để đứng tên thay cho người đã chết hoặc thay đổi thành tên của dòng họ và địa chỉ sinh hoạt.
1. Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai.
2. Vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố.
3. Không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích.
4. Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.
5. Nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân theo hướng dẫn của Luật này.
6. Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với đơn vị nhà nước có thẩm quyền.
7. Không thực hiện hoặc thực hiện không trọn vẹn nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
8. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định về quản lý đất đai.
9. Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin về đất đai không chính xác theo hướng dẫn của pháp luật.
10. Cản trở, gây khó khăn đối với việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo hướng dẫn của pháp luật.
Theo quy định tại khoản 8 Điều 125 Luật Đất đai 2013, đất nhà thờ là đất sử dụng ổn định lâu dài.