Giấy xác nhận hộ khẩu tập thể quân đội mới 2022

Thưa LVN Group, chồng tôi là công tác trong quân đội nhân dân hiện tại đang công tác và công tác tại của khẩu biên giới tỉnh Sơn La, tại vùng có đặc biệt khó khắn. Để được hưởng các quyền lợi của mình cũng như các chính sách khi công tác tại khu vực đó thì cần có giấy xác nhận hộ khẩu tập thể quân đội. LVN Group có thể tư vấn cho tôi Giấy xác nhận hộ khẩu tập thể quân đội là gì? Để làm đơn xác nhận cần điều kiện gì? Cách viết đơn xác nhận thế nào? Mong LVN Group tư vấn.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi; để trả lời câu hỏi của bạn cũng như vấn đề: Giấy xác nhận hộ khẩu tập thể quân đội? ; Cần phải làm thế nào? Đây chắc hẳn; là câu hỏi của; rất nhiều người để trả lời câu hỏi đó cũng như trả lời cho câu hỏi ở trên; thì hãy cùng cân nhắc qua; bài viết dưới đây của chúng tôi để làm rõ vấn đề nhé.

Căn cứ pháp lý

  • Luật dân sự năm 2015
  • Luật cư trú 2020

Nơi cư trú của quân nhân là gì?

Nơi cư trú của quân nhân là nội dung được quy định tại Điều 44 Bộ luật dân sự năm 2015, theo đó, nơi cư trú của quân nhân đang thực hiện nghĩa vụ quân sự là nơi đơn vị của quân nhân đó đóng quân.

Nơi cư trú của sĩ quan quân đội, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng là nơi đơn vị của người đó đóng quân, trừ trường hợp họ có nơi cư trú theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 40 của Bộ luật này.

Căn cứ Điều 16 Luật Cư trú năm 2020 quy định nơi cư trú của cán bộ, chiến sĩ Quân đội nhân dân và Công an nhân dân như sau:

”1. Nơi cư trú của người đang làm nghĩa vụ quân sự hoặc đang phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân là nơi đơn vị của người đó đóng quân.

2. Nơi cư trú của sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân, viên chức Công an nhân dân là nơi đơn vị của người đó đóng quân, trừ trường hợp họ có nơi cư trú theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 12 của Luật này.”

Giấy xác nhận hộ khẩu tập thể quân đội dùng để làm gì?

Mẫu đơn xin xác nhận hộ khẩu tập thể là mẫu đơn với các thông tin về xác nhận hộ khẩu tập thể gửi lên ủy ban nhân dân xem xét việc xác nhận hộ khẩu tập thể

Đơn xin xác nhận hộ khẩu tập thể là văn bản được cá nhân, nhóm cá nhân, tổ chức sử dụng để xem xét và xin xác nhận hộ khẩu của một số đối tượng nhất định là hộ khẩu tập thể.

Giấy xác nhận hộ khẩu tập thể quân đội

Giấy xác nhận hộ khẩu tập thể bắt buộc phải có những thông tin sau:

  • Họ và tên khách hàng
  • Ngày tháng năm sinh
  • Cấp bậc
  • Chức vụ
  • Đơn vị công tác
  • Hộ khẩu thường trú tại
  • Lý do xác nhận nhân khẩu thường trú

Lưu ý: Thông thường theo ngân hàng quy định, chữ ký của thủ trưởng đơn vị phải là chữ ký sống và thủ trưởng đơn vị phải có chức vụ từ cấp tá trở lên ký xác nhận và đóng dấu

Giấy xác nhận hộ khẩu tập thể quân đội mới nhất

Mời bạn cân nhắc và tải xuống mẫu Giấy xác nhận hộ khẩu tập thể quân đội mới nhất dưới đây của chúng tôi:

Hướng dẫn và lưu ý viết đơn

Phải viết trọn vẹn, rõ ràng, không viết tắt, tẩy xóa các nội dung trong Sổ đăng ký hộ khẩu, Sổ hộ khẩu gia đình và Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể.

Khi cấp lại Sổ hộ khẩu gia đình, Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể phải đóng dấu tiêu đề cấp lại ngoài bìa và ghi rõ cấp lại lần thứ mấy.

Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát hướng dẫn chi tiết việc lập, ghi, lưu trữ và sử dụng các loại sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận hộ khẩu.

Về xác định nơi cư trú của quân nhân:

Điều 44 Bộ luật dân sự quy định về nơi cư trú của quân nhân. Theo đó, nơi cư trú của quân nhân được xác định đối với hai trường hợp cụ thể:

Thứ nhất: Với quân nhân đang thực hiện nghĩa vụ quân sự thì nơi cư trú của họ là nơi đơn vị của quân nhân đó đóng quân;

Thứ hai: Với quân nhân là sĩ quan quân đội, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, do họ không phải là quân nhân đang thực hiện nghĩa vụ quân sự, nơi cư trú của họ vẫn được xác định theo nguyên tắc xác định nơi cư trú của cá nhân tại Điều 40. Trong trường hợp họ không có nơi cư trú xác định tại Điều 40 thì nơi cư trú của họ là nơi đơn vị của họ đóng quân.

Điều 44 BLDS năm 2015 kế thừa nguyên vẹn quy định tại Điều 56 BLDS năm 2005.

Mặt khác, căn cứ Điều 3 Thông tư 35/2014/TT-BCA, nơi cư trú của Quân nhân ở trong doanh trại hoặc ở ngoài doanh trại được xác định như sau:

”1. Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân, viên chức Công an nhân dân ở ngoài doanh trại của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thì thực hiện đăng ký cư trú theo hướng dẫn của Luật Cư trú và hướng dẫn tại Thông tư này.

2. Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân, viên chức Công an nhân dân; người đang làm nghĩa vụ quân sự, phục vụ có thời hạn trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở trong doanh trại của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thì quản lý cư trú theo hướng dẫn riêng của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.”

Vì vậy, theo hướng dẫn trên, nếu Quân nhân ở ngoài doanh trại của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thì thực hiện việc đăng ký cư trú theo hướng dẫn của Luật Cư trú hiện hành. Còn trường hợp nếu Quân nhân ở trong doanh trại của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thì quản lý cư trú theo hướng dẫn riêng của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

Liên hệ ngay:

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về; Giấy xác nhận hộ khẩu tập thể quân đội”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; mẫu đơn xin xác nhận độc thân giải thể công ty cổ phần ;tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân; đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh; dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự hà nội của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 1900.0191.

Bài viết có liên quan:

  • Làm sao để biết công ty có đóng bảo hiểm cho mình được không?
  • Pháp luật được nhà nước sử dụng thế nào?
  • Giấy chuyển viện có giá trị bao nhiêu ngày?

Giải đáp có liên quan:

Điều chỉnh, bổ sung nội dung ghi trong Sổ hộ khẩu gia đình hoặc Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể?

Khi có thay đổi về họ, tên, chữ đệm, ngày tháng, năm sinh hoặc các thay đổi khác về hộ tịch thì chủ hộ hoặc người có thay đổi phải đến đơn vị Công an nơi ĐKHK thường trú để điều chỉnh, bổ sung, thủ tục bao gồm:
– Chứng minh nhân dân.
– Sổ hộ khẩu gia đình hoặc Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể.
– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu
– Giấy khai sinh hoặc quyết định được phép thay đổi của đơn vị có thẩm quyền về đăng ký hộ tịch.
Khi có thay đổi địa giới hành chính đường phố: Cơ quan công an căn cứ vào quyết định của đơn vị Nhà nước có thẩm quyền để điều chỉnh địa giới hành chính, đường phố. Thủ tục hành chính bao gồm: Sổ hộ khẩu gia đình hoặc Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể.

Quân nhân có được cùng lúc có hai sổ hộ khẩu không?

Căn cứ khoản 1 Điều 9 Luật Cư trú hiện hành quy định quyền của công dân về cư trú như sau:
”Lựa chọn, quyết định nơi thường trú, tạm trú của mình phù hợp với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.”
Căn cứ khoản 4 Điều 4 Luật Cư trú hiện hành quy định nguyên tắc cư trú và quản lý cư trú như sau:
”Mọi thay đổi về cư trú phải được đăng ký; mỗi người chỉ được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại một nơi.”
Theo quy định trên, Quân nhân có quyền lựa chọn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú cho mình nhưng chỉ được phép đăng ký thường trú tại một nơi. Khi phục vụ trong Quân đội nhân dân hay Công an nhân dân, cá nhân đó có quyền chuyển hộ khẩu tới nơi đơn vị đóng quân. Việc muốn chuyển hộ khẩu thường trú từ nơi đăng ký thường trú hiện tại sang nơi đơn vị người đó đóng quân, cần phải đáp ứng quy định của Luật Cư trú.

Hồ sơ đăng ký thường trú cho quân nhân ngoài doanh trại?

 Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
– Bản khai nhân khẩu (đối với trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);
– Giấy chuyển hộ khẩu đối với trường hợp Quân nhân đăng ký thường trú ngoài doanh trại theo hướng dẫn tại Điều 28 Luật Cư trú năm 2006 sửa đổi năm 2013;
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp quy định tại Điều 6 Nghị định số 31/2014/NĐ-CP. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho đăng ký thường trú vào chỗ ở của mình và ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com