Hộ khẩu tập thể Quân đội làm như thế nào?

Hộ khẩu là một trong những thông tin của cá nhân, chứa đựng thông tin cư trú của công dân. Với quân nhân, việc xác định hộ khẩu sẽ có những quy định riêng. Sau đây, hãy cùng LVN Group tìm hiểu về vấn đề “Hộ khẩu tập thể Quân đội” qua bài viết sau đây nhé!

Văn bản hướng dẫn

  • Luật Cư trú 2020
  • Nghị định 62/2021/NĐ-CP
  • Thông tư 35/2014/TT-BCA 

Hộ khẩu tập thể Quân đội

Theo Thông tư 35/2014/TT-BCA quy định về nơi cư trú cán bộ, chiến sĩ Quân đội nhân dân và Công an nhân dân như sau:

1. Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân, viên chức Công an nhân dân ở ngoài doanh trại của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thì thực hiện đăng ký cư trú theo hướng dẫn của Luật Cư trú và hướng dẫn tại Thông tư này.

Vì vậy, nếu bạn đã có có nhà riêng và muốn ở ngoài doanh trại của quân đội nhân dân thì được chuyển khẩu từ doanh trại quân đội về địa phương.

Và việc thực hiện chuyển khẩu thực hiện theo hướng dẫn của Luật cư trú và hướng dẫn tại Thông tư 35/2014/TT-BCA.

Điều kiện nhập hộ khẩu vào nhà người thân

Tại khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020, nếu được chủ hộ/chủ sở hữu hợp pháp đồng ý nhập khẩu thì những trường hợp dưới đây đều được nhập khẩu. (Áp dụng với các tỉnh, thành trên cả nước)

–  Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

– Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

– Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;

– Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.

Thủ tục nhập hộ khẩu cho quân nhân vào hộ gia đình

Hồ sơ nhập hộ khẩu cho quân nhân

Theo Luật Cư trú, 2020, từ ngày 01/7/2021, việc chuyển hộ khẩu từ quận, huyện này sang quận, huyện khác cùng tỉnh hay chuyển hộ khẩu trong cùng quận, huyện đều được thực hiện giống nhau ở các tỉnh, thành.

Người dân không cần cắt hộ khẩu ở nơi đăng ký thường trú cũ mà đến đơn vị Công an cấp xã nơi dự định đăng ký thường trú mới để làm thủ tục.

Theo khoản 2 Điều 21 Luật Cư trú 2020 hồ sơ nhập hộ khẩu về nhà người thân gồm:

1. Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, có ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền (trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản)

2. Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình (trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú)

 3. Giấy tờ, tài liệu chứng minh là người cao tuổi, người bị khuyết tật nặng, người chưa thành niên… (nếu thuộc một trong các trường hợp này)

Bên cạnh đó, vì bạn là quân nhân nên căn cứ điểm h khoản 2 Điều 6 Thông tư 35/2014/TT-BCA, bạn cần có thêm giấy giới thiệu hoặc xác nhận của Thủ trưởng đơn vị:

h) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân, viên chức Công an nhân dân ở trong doanh trại của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân khi đăng ký thường trú ngoài doanh trại thì phải có giấy giới thiệu hoặc xác nhận của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp (ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của đơn vị mình). Trường hợp đã đăng ký thường trú ngoài doanh trại khi thay đổi nơi đăng ký thường trú phải có giấy chuyển hộ khẩu;

Giấy tờ chứng minh mối quan hệ nhân thân

* Nếu nhập khẩu về nhà riêng của vợ chồng, vợ là chủ hộ thì cần có giấy chứng minh quan hệ vợ chồng

Giấy tờ chứng minh quan hệ vợ chồng được quy định cụ thể tại điểm a Điều 6 Nghị định 62/2021/NĐ-CP như sau:

– Giấy chứng nhận kết hôn; giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã nơi cư trú;

* Nếu nhập khẩu về nhà bố mẹ đẻ cần có giấy tờ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con

Được quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 6, Nghị định 62 năm 2021, thì giấy tờ, tài liệu để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con gồm một trong các loại sau:

– Giấy khai sinh

– Chứng nhận/quyết định việc nuôi con nuôi

– Quyết định nhận cha, mẹ, con

– Xác nhận của UBND cấp xã hoặc UBND cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã nơi cư trú

– Hộ chiếu còn thời hạn sử dụng có thông tin thể hiện quan hệ nhân thân cha hoặc mẹ với con

– Quyết định của Tòa án, trích lục hộ tịch hoặc văn bản của đơn vị y tế, đơn vị giám định, đơn vị khác có thẩm quyền xác nhận về quan hệ cha, mẹ với con.

Sau khi hoàn thiện hồ sơ, bạn có thể nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến đơn vị đăng ký cư trú tại nơi định nhập khẩu.

Thời gian giải quyết

Trong thời hạn 07 ngày công tác (tính từ ngày nhận được hồ sơ trọn vẹn và hợp lệ), đơn vị đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú, đồng thời thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú.

Hộ khẩu tập thể Quân đội

Quy định về hộ khẩu của quân nhân

Căn cứ Điều 16 Luật Cư trú năm 2006 được sửa đổi năm 2013 quy định nơi cư trú của cán bộ, chiến sĩ Quân đội nhân dân và Công an nhân dân như sau:

1. Nơi cư trú của người đang làm nghĩa vụ quân sự hoặc đang phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân là nơi đơn vị của người đó đóng quân.

2. Nơi cư trú của sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân, viên chức Công an nhân dân là nơi đơn vị của người đó đóng quân, trừ trường hợp họ có nơi cư trú theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 12 của Luật này.

Mặt khác, căn cứ Điều 3 Thông tư 35/2014/TT-BCA, nơi cư trú của Quân nhân ở trong doanh trại hoặc ở ngoài doanh trại được xác định như sau:

1. Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân, viên chức Công an nhân dân ở ngoài doanh trại của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thì thực hiện đăng ký cư trú theo hướng dẫn của Luật Cư trú và hướng dẫn tại Thông tư này.

2. Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân, viên chức Công an nhân dân; người đang làm nghĩa vụ quân sự, phục vụ có thời hạn trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở trong doanh trại của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thì quản lý cư trú theo hướng dẫn riêng của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

Vì vậy, theo hướng dẫn trên, nếu Quân nhân ở ngoài doanh trại của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thì thực hiện việc đăng ký cư trú theo hướng dẫn của Luật Cư trú hiện hành.

Còn trường hợp nếu Quân nhân ở trong doanh trại của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thì quản lý cư trú theo hướng dẫn riêng của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

Bài viết có liên quan

  • Quy định xăm hình trong Quân đội
  • Độ tuổi nghỉ hưu của sĩ quan quân đội
  • Quy định về sử dụng trang phục Quân đội
  • Mẫu đơn xin chuyển đơn vị công tác trong quân đội
  • Thời gian thăng cấp bậc hàm trong quân đội

Liên hệ ngay

Trên đây là nội dung tư vấn của LVN Group về vấn đề “Hộ khẩu tập thể Quân đội”. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho bạn.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của LVN Group về mẫu trích lục hồ sơ địa chính, trích lục quyết định ly hôn, đơn xác nhận độc thân, tra cứu thông tin quy hoạch, đăng ký làm lại giấy khai sinh online,… Hãy liên hệ qua số điện thoại: 1900.0191.

  • FaceBook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Nơi cư trú của quân nhân là gì?

Nơi cư trú của quân nhân là nội dung được quy định tại Điều 44 Bộ luật dân sự năm 2015, theo đó, nơi cư trú của quân nhân đang thực hiện nghĩa vụ quân sự là nơi đơn vị của quân nhân đó đóng quân.
Nơi cư trú của sĩ quan quân đội, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng là nơi đơn vị của người đó đóng quân, trừ trường hợp họ có nơi cư trú theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 40 của Bộ luật này.

Quân nhân có được cùng một lúc có hai hộ khẩu không?

Quân nhân không được phép đăng ký thường trú tại hai tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương khác nhau.
Khi chuyển hộ khẩu tới địa chỉ mới thì Quân nhân sẽ bị xóa hộ khẩu ở địa chỉ cũ và chỉ tồn tại một địa chỉ thường trú để đảm bảo quyền và lợi ích cho công dân và quá trình quản lý cư trú tốt nhất của đơn vị có thẩm quyền.

Hồ sơ đăng ký thường trú ngoài doanh trại cho quân nhân bao gồm những gì?

– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
– Bản khai nhân khẩu (đối với trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);
– Giấy chuyển hộ khẩu đối với trường hợp Quân nhân đăng ký thường trú ngoài doanh trại theo hướng dẫn tại Điều 28 Luật Cư trú năm 2006 sửa đổi năm 2013;
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp quy định tại Điều 6 Nghị định số 31/2014/NĐ-CP.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com