Hợp đồng cộng tác viên có thời hạn bao lâu?

Chào LVN Group, tôi vừa nhận được lời mời làm cộng tác viên của một công ty, tôi có một số câu hỏi về việc kỳ kết hợp đồng công tác viên. LVN Group cho tôi hỏi Hợp đồng cộng tác viên có thời hạn bao lâu? Tôi xin chân thành cảm ơn LVN Group rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về Hợp đồng cộng tác viên có thời hạn bảo lâu? LVN Group mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi.

Văn bản hướng dẫn

  • Bộ luật dân sự 2015
  • Bộ luật lao động

Hợp đồng cộng tác viên là gì?

Cộng tác viên là cá nhân công tác theo chế độ cộng tác với một tổ chức và không thuộc biên chế của tổ chức đó. Cộng tác viên được trả thù lao theo từng công việc hoàn thành, hoặc theo tiến độ thực hiện công việc. Trên thực tiễn, các doanh nghiệp thường tuyển dụng các cộng tác viên để thực hiện, hỗ trợ các công việc kết thúc trong một thời hạn nhất định, ít kéo dài; thời gian, địa điểm công tác thường tự do; thù lao được trả gói gọn theo công việc được giao, tính theo sản phẩm, cách thức trả là tạm ứng và tất toán khi xong công việc.

Hợp đồng cộng tác viên có phải là hợp đồng lao động không?

Tại Điều 13 Bộ luật lao động năm 2019 có quy định về hợp đồng lao động như sau: “Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.”. Người lao động và người sử dụng lao động ký kết hợp đồng khi phát sinh quan hệ lao động. Khái niệm quan hệ lao động được đề cập tại Khoản 5, Điều 3 Bộ luật lao động năm 2019 quy: “Quan hệ lao động là quan hệ xã hội phát sinh trong việc thuê mướn, sử dụng lao động, trả lương giữa người lao động, người sử dụng lao động, các tổ chức uỷ quyền của các bên, đơn vị nhà nước có thẩm quyền. Quan hệ lao động bao gồm quan hệ lao động cá nhân và quan hệ lao động tập thể.”. Theo quy định tại Điều 20, Bộ luật lao động 2019, hợp đồng lao động có 02 loại:

+ Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời gian chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;

+ Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời gian chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời gian có hiệu lực của hợp đồng.

Điều 513 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về hợp đồng dịch vụ:

“Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ”.

Vì vậy theo các quy định trên, hợp đồng cộng tác viên được xem là hợp đồng dịch vụ, trong đó, bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc là cộng tác viên và bên thuê dịch vụ là bên nhận cộng tác viên công tác, đồng thời phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ này. Nếu doanh nghiệp tuyển dụng người lao động dưới cách thức cộng tác viên thì hợp đồng cộng tác viên được xem là hợp đồng lao động nếu có phát sinh quan hệ lao động, công việc tính chất làm công ăn lương, người lao động chịu sự ràng buộc nhất định theo các quy định, quy chế công tác của công ty (như buộc phải tuân thủ về thời gian công tác trong một ngày, số ngày trong một tuần, thời gian nghỉ ngơi, nghỉ lễ, tết…) thì người được tuyển dụng xem như đang công tác theo chế độ hợp đồng lao động và tùy theo thời hạn ký kết hợp đồng mà xác định đó là hợp đồng lao động nào.

Hợp đồng cộng tác viên có thời hạn bảo lâu?

Hợp đồng cộng tác viên có thời hạn bảo lâu?

Thời hạn tối đa của hợp đồng công tác viên theo hướng dẫn mới nhất được quy định cụ thể như sau:

1/ Hợp đồng cộng tác viên được ký kết theo hợp đồng dịch vụ Bộ luật dân sự năm 2015.

Pháp luật dân sự đề cao sự thỏa thuận của các bên về tất cả các điều khoản được quy định trong hợp đồng.

Chính vì vậy, thời han tối đa thực hiện công việc của Cộng tác viên được điều chỉnh theo quan hệ pháp luật dân sự cũng cũng không phải là một trường hợp ngoại lệ. Điều đó có nghĩa, quy định này cũng được áp dụng theo thỏa thuận của các bên và được ghi nhận trong hợp đồng kể từ thời gian ký kết.

2/ Hợp đồng cộng tác viên được ký kết theo hợp đồng lao động Bộ luật lao động 2012.

Khi ký kết theo hợp đồng này các bên sẽ chịu sự điều chỉnh của quan hệ lao động. Chính vì vậy, quá trinh thực hiện về thời hạn ký kết của hợp đồng này cũng phải tuân theo các điều khoản quy định tại Bộ luật lao động 2012.

Trường hợp Công tác viên giao kết với Bên sử dụng lao động hợp đồng không xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng hoặc hợp đồng theo mùa vụ, mà hết hạn hợp đồng vẫn tiếp tục công tác thì 30 ngày từ khi hợp đồng hết hạn, các bên ký kết hợp đồng mới.

Trường hợp các bên không ký kết hợp đồng mới thì hợp đồng xác định thời hạn trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng theo mùa vụ thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng theo khoản 2 Điều 22 Bộ luật Lao động 2012

Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì hỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu cộng tác viên tiếp tục công tác thì phải tiến hành ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

Vì vậy, trong trường hơp hợp đồng này được thực hiện điều chỉnh bởi Bộ luật Lao động 2012, thời hạn tối đa của hợp đồng sẽ là không xác định thời hạn.

Rủi ro khi sử dụng mẫu hợp đồng cộng tác viên

Hợp đồng mẫu tràn lan trên mạng không được kiểm chứng về mặt hiệu lực pháp lý trong các điều khoản dẫn đến tiềm ẩn rủi ro về cách thức và hiệu lực của hợp đồng.

Hợp đồng mẫu được soạn thảo trên những điều khoản cơ bản và chung chung, không rõ ràng về mặt chủ thể và đối tượng của hợp đồng dẫn đến hợp đồng thiếu sự chặt chẽ, thiếu sự rằng buộc và không làm rõ được đối tượng của hợp đồng.

Hợp đồng mẫu không thể tư vấn cho khách hàng những tiềm ẩn rủi ro và các tư vấn xoay quanh việc xây dựng hợp đồng hay những điều khoản phạt vi phạm phù hợp dẫn đến ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của chủ thể trong hợp đồng.

Hợp đồng cộng tác viên của mỗi công ty sẽ khác nhau bởi mỗi một công ty đầu có những quy định về nhân sự, kế hoạch sử dụng nhân sự là khác nhau. Điều này cần làm rõ trong hợp đồng để tránh tranh chấp phát sinh

Hợp đồng đặc thù cho từng doanh nghiệp vừa bộc lộ định hướng, sự đặc thù cho từng nghành nghề, vị trí công tác còn thể hiện sự chuyên nghiệp của doanh nghiệp.

Liên hệ ngay

Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề Hợp đồng cộng tác viên có thời hạn bảo lâu? Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc! LVN Group chuyên tư vấn giải quyết các vấn đề quy định bảo hộ logo công ty;  cấp bản sao trích lục hộ tịch, Đổi tên giấy khai sinh Hồ Chí Minh, Đổi tên căn cước công dân Trích lục hồ sơ địa chính; Ngừng kinh doanh; thành lập công ty ở Việt Nam; mẫu đơn xin giải thể công ty; Cấp phép bay flycam; xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu,Trích lục ghi chú ly hôn, Thủ tục cấp hộ chiếu tại Việt Nam… của LVN Group. HHãy liên hệ đến đường dây nóng của LVN Group: 1900.0191.

  • FaceBook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: youtube.com/Lvngroupx

Có thể bạn quan tâm

  • Ai sẽ đứng tên sổ đỏ khi có nhiều người cùng mua chung một lô đất?
  • Làm sổ đỏ có cần xác nhận tình trạng hôn nhân không
  • Sổ đỏ có bảng tọa độ không giống với thực tiễn thì có được đính chính không?

Giải đáp có liên quan

Hợp đồng cộng tác viên có phải đóng bảo hiểm xã hội không?

Hợp đồng cộng tác viên là Hợp đồng dịch vụ
Hợp đồng CTV là hợp đồng dịch vụ nên bên cung ứng dịch vụ không phải là người lao động. Vì vậy không áp dụng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Thêm vào đó, bên cung ứng phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại Luật thuế thu nhập cá nhân. Thông thường mức nộp thuế thường là 10%
Hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng lao động
Hợp đồng lao động được điều chỉnh bởi Bộ luật lao động 2019, theo đó người lao động được hưởng quyền lợi quy định của Bộ luật lao động về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Căn cứ:
Về bảo hiểm xã hội
Theo khoản 1, Điều 124 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, đối tượng quy người công tác theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng sẽ được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc kể từ ngày 1/1/2018.
Về bảo hiểm y tế
Theo khoản 1, Điều 12 Luật bảo hiểm y tế 2014, Người lao động có trách nhiệm tham gia bảo hiểm y tế là người công tác theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên theo hướng dẫn của pháp luật về lao động.
Về bảo hiểm thất nghiệp
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 43 Luật việc làm 2013, người lao động khi công tác theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động tại tổ chức bảo hiểm xã hội.

Hợp đồng cộng tác viên có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?

Nếu hợp đồng cộng tác viên dưới dạng hợp đồng lao động thì người lao động hay ctv phải đóng thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp hđ ctv là hđ dịch vụ thì tùy thuộc vào điều khoản trong hợp đồng dịch vụ.

Cơ sở đơn phương chấm dứt hợp đồng cộng tác viên?

Hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng dịch vụ
Trường hợp việc tiếp tục thực hiện công việc không có lợi cho một trong hai bên thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng dịch vụ tuy nhiên phải đảm bảo đúng theo hướng dẫn trong nội dung của hợp đồng. Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng phải báo cho bên cung ứng dịch vụ hoặc bên sử dụng dịch vụ biết trước một thời gian hợp lý; bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền công theo phần dịch vụ mà bên cung ứng dịch vụ đã thực hiện và bồi thường tổn hại nếu việc đơn phương chấm dứt hợp đồng gây tổn hại cho bên cung ứng và ngược lại bên sử dụng dịch vụ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thì bên cung ứng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường tổn hại.
Hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng lao động
Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019. Trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động sẽ phải báo trước theo hướng dẫn tại Khoản 1, Điều 35. Trường hợp không báo trước người lao động có thể bị phạt hoặc mất đi quyền lợi của mình được nêu trong hợp đồng lao động. Tuy nhiên, Pháp luật cũng quy định người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong các trường hợp đặc biệt. Theo Khoản 2, Điều 35, Bộ Luật lao động 2019 quy định 7 trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước.
Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp quy định tại Điều 36 Bộ luật Lao động 2019. Theo quy định Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ luôn phải đảm bảo thời gian báo trước cho người lao động biết. Theo quy định của khoản 3 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước trong 02 trường hợp.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com