Kính chào LVN Group, hiên nay tôi được cán bộ quản lý đất đai bổ sung thêm vào hồ sơ Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nhưng tôi chưa hiểu và không biết làm Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thế nào. Kính nhờ LVN Group hướng dẫn ghi giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để hiểu rõ hơn về hướng dẫn ghi gi giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi nhé.
Văn bản hướng dẫn
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP
- Thông tư 04/2020/TT-BTP
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng thế nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn luật hộ tịch đã quy định về giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
“Điều 23. Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
..2.Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại đơn vị có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại đơn vị có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác…”
Hiện nay, không có văn bản pháp luật nào định nghĩa cụ thể về giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nhưng về cơ bản chúng ta có thể hiểu: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là giấy tờ xác định tình trạng của một cá nhân đã kết hôn hay chưa kết hôn hoặc đã ly hôn, vợ hoặc chồng đã chết, là một trong những giấy tờ quan trọng trong nhiều thủ tục pháp lý không thể không có (như là đăng kí kết hôn, thực hiện các giao dịch liên quan đến bất động sản: mua bán, chuyển nhượng đất đai, đi lao động nước ngoài…).
Thực tế, Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng nhiều với mục đích đăng ký kết hôn hoặc với mục đích khác như để làm thủ tục vay vốn, dùng để chứng minh tư cách chủ sở hữu khi mua bán tài sản hoặc khi tham gia một giao dịch nào đó mà một bên hoặc đơn vị nhà nước yêu cầu phải xuất trình Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Quy định về thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Căn cứ theo điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch về thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
+) Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo hướng dẫn của Luật Hôn nhân và gia đình.
+) Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.
+) Trong thời hạn 03 ngày công tác, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
+) Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
Trong thời hạn 03 ngày công tác, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.
+) Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 22 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP.
+) Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo hướng dẫn tại Điều 23 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.
Cách ghi giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thế nào?
Việc ghi nội dung giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải đúng theo hướng dẫn của pháp luật. Căn cứ, điều 33 Thông tư 04/2020/TT-BTP đã hướng dẫn về cách ghi nội dung của giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
+) Mục “Tình trạng hôn nhân” phải ghi trung thực về tình trạng hôn nhân hiện tại của người đó, cụ thể:
- Nếu chưa bao giờ kết hôn thì ghi rõ là hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai.
- Nếu đang có vợ/chồng thì ghi rõ là hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông… (Giấy chứng nhận kết hôn số…, do… cấp ngày… tháng… năm…).
- Nếu chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) chết hoặc bị tuyên bố là đã chết thì ghi rõ là hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông….
- Nếu có đăng ký kết hôn hoặc chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987, nhưng đã ly hôn và chưa kết hôn mới thì ghi rõ là đã đăng ký kết hôn hoặc đã có vợ/chồng, nhưng đã ly hôn theo Bản án/Quyết định ly hôn số… ngày… tháng… năm… của Tòa án nhân dân…; hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai.
- Nếu có đăng ký kết hôn hoặc chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987, nhưng vợ/chồng đã chết và chưa kết hôn mới thì ghi rõ là đã đăng ký kết hôn hoặc đã có vợ/chồng, nhưng vợ/chồng đã chết (Giấy chứng tử/Trích lục khai tử/Bản án số:… do… cấp ngày… tháng… năm…); hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai.
- Nếu người đang có vợ/chồng yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian trước khi đăng ký kết hôn thì ghi rõ là trong thời gian từ ngày…tháng….năm….đến ngày….tháng…..năm….chưa đăng ký kết hôn với ai; hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông… (Giấy chứng nhận kết hôn số …, do … cấp ngày…tháng…năm).
+) Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú tại Việt Nam, trước khi xuất cảnh; người đã qua nhiều nơi thường trú khác nhau đề nghị xác nhận tình trạng hôn nhân tại nơi thường trú trước đây thì ghi rõ về tình trạng hôn nhân của người đó tương ứng với thời gian cư trú.
Ví dụ: Không đăng ký kết hôn với ai trong thời gian cư trú tại xã Bồng Lai, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh từ ngày 20/11/1996 đến ngày 04/3/1998.
+) Trường hợp Cơ quan uỷ quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam trong thời gian cư trú ở nước ngoài thì mục “Nơi cư trú” ghi theo địa chỉ cư trú hiện tại của người yêu cầu. Tình trạng hôn nhân của người đó được xác định trên cơ sở kết quả kiểm tra Sổ hộ tịch, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử do Cơ quan uỷ quyền quản lý và ghi tương tự như quy định tại khoản 2 Điều 33 của thông tư 04/2020/TT-BTP.
Mẫu tờ khai Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Có thể bạn quan tâm
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi sang tên sổ đỏ
- Xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân lần thứ 2 được không
- Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Liên hệ ngay
Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề “Hướng dẫn ghi giấy xác nhận tình trạng hôn nhân”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến thay đổi tên đệm trong giấy khai sinh, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi sang tên sổ đỏ, giấy khai sinh có công chứng được không,… của LVN Group X, hãy liên hệ: 1900.0191.
- FB: www.facebook.com/lvngroup
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
- Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx
Giải đáp có liên quan
Căn cứ theo Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch:
+) Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo hướng dẫn của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
+) Quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.
Hiện nay ở Hà nội đã có thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân online. Khi muốn xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; bạn không cần phải đến trực tiếp đơn vị nhà nước nữa; mà chỉ cần những thiết bị thông minh như điện thoại hay máy tính; là bạn có thể xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân online ở Hà Nội rồi
Trong thời hạn 03 ngày công tác; kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện; việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật; thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu.