Kính chào LVN Group, tôi năm nay 28 tuổi và sắp tới vào tháng 12 này tôi sẽ kết hôn. Hiện nay, tôi được mọi người kể về hợp đồng hôn nhân để phân chia tài sản, tôi và chồng sắp cưới cũng muốn lập để khi kết hôn tài sản của hai người không bị trung đụng nhau rồi dẫn đến nhưng trường hợp không hay. Bên cạnh đó tôi cũng lo lắng không biếng rằng việc lập hợp đồng hôn nhân để phân chia tài sản có phạm pháp không. Kính nhờ LVN Group giải quyết giúp tôi việc lập hợp đồng hôn nhân để phân chia tài sản có phạm pháp không.
Kính mong LVN Group sớm phản hồi lại câu hỏi của tôi. Tôi xin cảm ơn
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến cho LVN Group, để hiểu rõ về vấn đề trên mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây:
Văn bản hướng dẫn:
- Bộ Luật Dân sự 2015;
- Luật hôn nhân và gia đình 2014;
- Nghị định 123/2014/NĐ-CP.
Hợp đồng hôn nhân được hiểu thế nào?
Hiện nay, pháp luật chưa đưa ra giải thích cụ thể về từ ngữ hợp đồng hôn nhân nhưng để hiểu về hợp đồng hôn nhân ta có thể hiểu thông qua Bộ Luật Dân sự 2015 và Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
Trước hết, ta phải hiểu thế nào là hợp đồng thì điều đó được nhà nước đưa ra khái niệm hợp đồng tại Điều 385 Bộ Luật Dân sự 2015 như sau:
“Điều 385. Khái niệm hợp đồng
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.”
Tiếp theo để hiểu về hôn nhân là gì thì ta dựa trên căn cứ pháp lý tại Khoản 1 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn…”
Vậy dựa trên những giải thích trên thì hợp đồng hôn nhân là sự thỏa thuận giữa vợ và chồng về xác lập quyền và nghĩa vụ của hai bên sau khi kết hôn. Bên cạnh đó ta thấy pháp luật Việt Nam hiện hành cũng khong hề phủ nhận hay bác bỏ việc xác lập hợp đồng hôn nhân.
Lập hợp đồng hôn nhân để phân chia tài sản có phạm pháp không?
Trong những quy định pháp luật hiện hành, đặc biệt là Luật Hôn nhân và gia đình không đề cập trực tiếp đến hợp đồng hôn nhân, nhưng việc thỏa thuận về tài sản của vợ chồng trước khi kết hôn lại được quy định cụ thể tại Điều 47 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
“Điều 47. Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng
Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng cách thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.”
Việc đưa ra điều luật để quy định về việc thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng thì đây cũng được coi là một trong những hành lang pháp lý mở đầu để có những văn bản pháp luật mới ban hanh về việc lập hợp đồng hôn nhân.
Bên cạnh đó thì tại Điều 15 Nghị định 123/2014/NĐ-CP thì việc xác định tài sản của vợ chồng tho thỏa thuận được quy định như sau:
“Điều 15. Xác định tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận
1. Trường hợp lựa chọn áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì vợ chồng có thể thỏa thuận về xác định tài sản theo một trong các nội dung sau đây:
a) Tài sản giữa vợ và chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng;
b) Giữa vợ và chồng không có tài sản riêng của vợ, chồng mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn hoặc trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản chung;
c) Giữa vợ và chồng không có tài sản chung mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn và trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc sở hữu riêng của người có được tài sản đó;
d) Xác định theo thỏa thuận khác của vợ chồng.
2. Thỏa thuận về tài sản của vợ chồng phải phù hợp với quy định tại các Điều 29, 30, 31 và 32 của Luật Hôn nhân và gia đình. Nếu vi phạm, người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thỏa thuận vô hiệu theo hướng dẫn tại Điều 50 của Luật Hôn nhân và gia đình.”
=> Vì vậy, nếu bạn và chồng sắp cưới muốn lập hợp đồng hôn nhân để phân chia tài sản thì hiện nay không có quy định pháp luật vào coi hợp đồng này là phạm pháp. Nhưng nếu bạn muốn hợp đồng hôn nhân để phân chia tài sản này của hai bạn có giá trị pháp lý thì hai bạn cần mang hợp đồng này đi đẻ công chứng hoặc chứng thực
Quy định pháp luật về nội dung cơ bản để thỏa thuận về chế độ tài sản của hai bên vợ và chồng
Căn cứ theo Điều 48 Luật Hôn nhân và gia đình về nội dung cơ bản của thỏa thuận về ché độ tài sản vợ chồng như sau:
“Điều 48. Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng
1. Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản bao gồm:
a) Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;
b) Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;
c) Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;
d) Nội dung khác có liên quan.
2. Khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này và quy định tương ứng của chế độ tài sản theo luật định.”
Quy định pháp luật về tài sản riêng của vợ chồng
Căn cứ theo Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về tài sản riêng của vợ chồng được quy định như sau:
+) Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo hướng dẫn tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo hướng dẫn của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
+) Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Quy định pháp luật về tài sản chung giữa hai vợ chồng
Căn cứ theo điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Có thể bạn quan tâm
- Mẫu tờ khai xin xác nhận tình trạng hôn nhân 2022
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi sang tên sổ đỏ
- Thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân online tại Hà Nội
Liên hệ ngay
Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề “Lập hợp đồng hôn nhân để phân chia tài sản có phạm pháp không”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến căn cước công dân phải mặc áo gì, xác nhận tình trạng hôn nhân để bán nhà, cấp thẻ Căn cước công dân tại chỗ ở của công dân, mất năng lực hành vi dân sự,… của LVN Group X, hãy liên hệ: 1900.0191.
- FB: www.facebook.com/lvngroup
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
- Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx
Giải đáp có liên quan
Theo Điều 50 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, thoả thuận về chế độ tài sản vợ chồng bị vô hiệu nếu đáp ứng các điều kiện:
+) Bị Toà án tuyên bố vô hiệu.
+)Thuộc một trong các trường hợp nêu tại khoản 1 Điều 50 Luật Hôn nhân và Gia đình.
Căn cứ:
Trường hợp 1: Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch
Trường hợp 2: Vi phạm các quy định tại Điều 29, 30, 31 và 32 Luật Hôn nhân và Gia đình
Trường hợp 3: Nội dung vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, thừa kế và quyền khác giữa cha, mẹ, con và thành viên khác trong gia đình
Theo quy định tại Điều 39 Luật hôn nhân và gia đình 2014, việc chia tài sản cung trong thời kỳ hôn nhân được xác định theo từng trường hợp như sau:
+) Trường hợp vợ chồng có thỏa thuận thì thời gian có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời gian do vợ chồng thỏa thuận và được ghi nhận trong văn bản; nếu trong văn bản khong xác định thời gian có hiệu lực thì thời gian có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản;
+) Trường hợp tài sản được chia mà theo hướng dẫn của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo cách thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời gian việc thỏa thuận tuân thủ cách thức mà pháp luật quy định;
+) Trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyets định của Tòa án có hiệu lực.
Quyền và nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời gian việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.