Lao động là hoạt động cần thiết và quan trọng của con người, nó giúp tạo ra của cải vật chất nuôi sống con người, cũng như mang lại những giá trị tinh thần làm phong phú thêm cho cuộc sống. Tuy nhiên, sức lao động của con người không phải là vô hạn mà nó cũng sẽ cạn kiệt nếu như không có một chế độ công tác và nghỉ ngơi hợp lí.
Vì vậy, việc quy định một thời giờ công tác hợp lí sẽ có ý nghĩa rất lớn trong việc nâng cao năng suất cũng như chất lượng lao động. Ở nước ta hiện nay, vấn đề về thời gian công tác của người lao động cũng đã được Nhà nước quy định cụ thể trong Bộ Luật Lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành. Và để hiểu rõ hơn về vấn đề này, mời bạn cùng tìm hiểu bài viết ” Phân tích thực trạng pháp luật lao động Việt Nam về thời giờ công tác” của LVN Group nhé.
Văn bản hướng dẫn
Bộ luật Lao động năm 2019
Khái niệm thời giờ công tác
Thời giờ công tác được hiểu là khoảng thời gian do pháp luật quy định, theo đó, người lao động phải có mặt tại địa điểm công tác và thực hiện những nhiệm vụ được giao phù hợp với nội quy lao động của đơn vị, điều lệ doanh nghiệp và hợp đồng lao động. Trong thời gian này, người lao động phải sử dụng cho công việc, do người sử dụng lao động quy định, phù hợp với quy định chung của pháp luật và các thoả thuận trong hợp đồng, thoả ước lao động đã ký kết.
Phân tích thực trạng pháp luật lao động Việt Nam về thời giờ công tác
Thời giờ công tác được Bộ luật lao động quy định tại chương VII bao gồm các loại như: thời giờ công tác bình thường, thời giờ công tác ban đêm, thời giờ làm thêm, và thời giờ công tác đối với người làm công việc có tính chất đặc biệt.
Về thời giờ công tác bình thường.
Thời giờ công tác bình thường của người lao động được quy định tại Điều 105 Bộ luật lao động 2019.
Thời giờ công tác bình thường là khoảng thời gian được xác định trên cơ sở các điều kiện về cơ sở hạ tầng, môi trường lao động, thời tiết, sự hao phí sức lao động của người lao động ở mức độ trung bình, được tính trên một ngày đêm (24 giờ) hoặc tính trên một tuần lễ (7 ngày đêm). Theo đó, người sử dụng lao động dựa trên cơ sở này để quy định thời giờ công tác theo ngày hoặc tuần cho phù hợp với tình hình sản xuất, kinh doanh của đơn vị.
Nếu người sử dụng lao động quy định thời giờ công tác theo ngày, thì số giờ công tác tối đa trong một ngày là 8 (giờ) điều kiện lao động bình thường. Đối với một số lao động đặc thù công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại hoặc làm nghề vậy công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai thì được chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 1 giờ công tác trong một ngày (khoản 2 Điều 137 Bộ luật lao động năm 2019); hoặc người lao động chưa đủ mười lăm tuổi, thời giờ công tác không quá 4 giờ trong một ngày (khoản 1 Điều 146 Bộ luật lao động năm 2019).
Nếu người sử dụng lao động quy định công tác theo tuần, thì số giờ công tác bình thường không quá 10 giờ trong một ngày nhưng không quá 48 giờ trong một tuần. Vì vậy, do yêu cầu công việc mà người sử dụng lao động quy định công tác theo tuần thì có quyền yêu cầu người lao động công tác vượt quá 8 giờ trong một ngày mà vẫn được coi là thời giờ công tác bình thường.
Mặt khác, để phù hợp với Công ước số 47 của ILO năm 1935 về tuần công tác 40 giờ, Bộ luật lao động năm 2019 khuyến khích người sử dụng lao động giảm giờ công tác cho người lao động, thực hiện tuần công tác 40 giờ.
Giờ công tác ban đêm.
Trên cơ sở đánh giá sự tác động của yếu tố khí hậu các vùng miền đến độ dài của đêm và tính khả thi trong việc áp dụng các quy định, Bộ luật lao động năm 2019 đã kế thừa quy định về thời giờ công tác ban đêm của Bộ luật lao động cũ năm 2012 theo chế độ thời giờ công tác ban đêm được tính từ 22 giờ đến 06 giờ sáng hôm sau (Điều 106 Bộ Luật Lao động năm 2019).
Thời giờ công tác ban đêm, là thời giờ công tác bình thường, chủ yếu được áp dụng đối với các đơn vị sử dụng lao động công tác theo ca. Về mặt sinh học, khoảng thời gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng hôm sau là thời gian cơ thể con người cần được nghỉ ngơi sau một ngày hoạt động để hồi phục sức khỏe, tái sản xuất sức lao động.
Tuy nhiên, không phải người lao động nào cũng có thể công tác ban đêm. Một số lao động do đặc điểm thực hiện thiên chức sinh đẻ và nuôi con (lao động nữ) hoặc chưa phát triển trọn vẹn về thể lực và trí lực (lao động chưa thành niên), hoặc do có một hoặc một số bộ phận, chức năng của cơ thể bị mất hoặc suy giảm (lao động khuyết tật), nên trong một số trường hợp họ không đủ sức khỏe để công tác trong khoảng thời gian này. Bởi vậy, bộ luật quy định người sử dụng lao động không được huy động những đối tượng đó công tác ban đêm.
Làm thêm giờ
Điều 107 BLLĐ năm 2019 đã đưa ra định nghĩa về làm thêm giờ và quy định cụ thể về điều kiện làm thêm giờ. Theo đó, làm thêm giờ được hiểu là khoảng thời gian công tác ngoài thời giờ công tác bình thường của người lao động được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động. Từ đó có thể hiểu, giờ làm thêm là số thời gian công tác vượt quá số thời giờ mà đơn vị sử dụng lao động dựa trên cơ sở quy định của Điều 105 để ấn định cụ thể trong thỏa ước lao động tập thể ( nếu có ) hoặc nội quy lao động.
Tuy nhiên, do làm thêm giờ ảnh hưởng đến sức khỏe của người lao động, pháp luật lao động các nước đều quy định các điều kiện chặt chẽ khi người lao động làm thêm giờ. NSDLĐ chỉ được quyền sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện:
– Phải được sự đồng ý của người lao động: thực tiễn, người lao động không phải ai cũng có nhu cầu thu nhập và sức khỏe tiếp tục đi công tác sau khi hoàn thành nghĩa vụ theo tiêu chuẩn hoặc vì lý do nào đó không muốn làm thêm. Nếu bắt buộc người lao động làm thêm thì điều đó sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe hay ảnh hưởng đến các công việc khác của họ, cũng như không bảo đảm hiệu quả, năng suất lao động.
– Bảo đảm số giờ làm thêm theo hướng dẫn: số giờ làm thêm được khống chế khắt khe: theo ngày, theo tuần, theo tháng, theo năm. Căn cứ, số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ công tác bình thường trong một ngày. Tức là, thời giờ làm thêm tối đa trong 1 ngày không 4 giờ , tổng số giờ công tác bình thường và số giờ làm thêm trong 1 ngày không được quá 12 giờ . Thời giờ làm thêm tối đa trong năm đối với các doanh nghiệp bình thường là 200 giờ.
Thời giờ làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ / năm chỉ được áp dụng cho một số trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 107 BLLĐ năm 2019 ( sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm là hàng dệt, may, da, giày; chế biến nông, lâm, thủy sản; sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước và các trường hợp khác phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn… ) và người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho đơn vị chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
– Bảo đảm quyền lợi cho người lao động: người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
+, vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
+, vào ngày nghỉ hàng tuần, ít nhất bằng 200%;
+, vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng được ngày.
+, Người lao động thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương thêm theo hướng dẫn (được trả ít nhất bằng 30 % tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày công tác bình thường) NLĐ còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày công tác bình thường hoặc của ngày nghỉ hàng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết ( Điều 98 BLLĐ năm 2019).
Làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt
Điều 108 quy định về làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt, trong một số trường hợp nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn, do yêu cầu công việc liên quan đến lợi ích chung của nhà nước và xã hội, NSDLĐ có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm và người lao động không được từ chối trong hai trường hợp:
– Một là thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh theo hướng dẫn của luật nghĩa vụ quân sự, luật công an nhân dân;
– Hai là, Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của đơn vị, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa và khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, chưa trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo hướng dẫn của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
Liên hệ ngay
Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề “Phân tích thực trạng pháp luật lao động Việt Nam về thời giờ công tác“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến đăng ký bảo hộ nhãn hiệu; Bảo hộ logo độc quyền; thành lập công ty; hợp pháp hóa lãnh sự; đăng ký hộ kinh doanh; xác nhận tình trạng hôn nhân; tra cứu thông tin quy hoạch; trích lục khai sinh bản gốc; Quy định tạm ngừng kinh doanh; ly hôn nhanh; dịch vụ thám tử; đăng ký mã số thuế cá nhân; tuyên bố giải thể công ty; tạm ngưng kinh doanh hộ cá thể; xin giấy phép bay Flycam…. của LVN Group, hãy liên hệ: 1900.0191.
Mời bạn xem thêm:
- Hành vi dùng vũ lực trong cướp tài sản
- Vi phạm bản quyền trong xuất bản
- Giá trị pháp lý của công chứng và chứng thực là gì?
- Quy định hồ sơ tuyển dụng viên chức thế nào?
Giải đáp có liên quan
Việc quy định về thời giờ công tác đối với NLĐ có ý ngia rất quan trọng không những là đối với NLĐ mà còn là đối với NSDLĐ và Nhà nước.
* Đối với NLĐ:
Thứ nhất, việc quy định thời gian công tác giúp người lao động xây dựng kế hoạch tổ chức sản xuất, tạo điều kiện cho người lao động thực hiện trọn vẹn nghĩa vụ lao động trong quan hệ lao động. Đồng thời giúp người lao động bố trí sử dụng quỹ thời gian một cách hợp lý, từ đó người lao động còn có điều kiện chăm lo hạnh phúc gia đình, có thời gian bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề và tham gia các hoạt động xã hội khác…
Thứ hai, quy định về thời giờ công tác có ý nghĩa bảo trong bảo hộ lao động, đảm bảo thời gian nghỉ ngơi cho người lao động cũng như bảo vệ sức khỏe của người lao động. Nhằm tránh sự lạm dụng của người sử dụng lao động đối với người lao động, góp phần tạo điều kiện cho NLĐ tái sản xuất sức lao động trong quá trình lao động, ngoài ra còn có tác dụng tăng cường đời sống vật chất và tinh thần của người lao động…
* Đối với NSDLĐ
– Việc quy định thời giờ công tác giúp người lao động xây dựng kế hoạch tổ chức sản xuất sử dụng lao động hợp lý khoa học từ đó hoàn thành được mục tiêu sản xuất kinh doanh đã đề ra. Qua đó người sử dụng lao động có thể định mức được lao động xác định được chi phí nhân công và bố trí sử dụng lao động linh hoạt , hợp lý đảm bảo hiệu quả cao nhất.
– Đây cũng là căn cứ pháp lý cho người sử dụng lao động thực hiện quyền quản lý, điều hành, giám sát lao động…. đặc biệt trong xử lý kỷ luật lao động. từ đó tiến hành trả lương. Thưởng. khen thưởng và xử phạt người lao động.
* Đối với Nhà nước
– Bằng cách quy định về thời giờ công tác, Nhà nước kiểm tra, giám sát các quan hệ lao động, tạo cơ sở pháp lý để giải quyết các mâu thuẫn bất đồng này sinh giữa các bên tham gia quan hệ lao động liên quan đến thời giờ công tác. Góp phần giúp cho công tác thanh tra lao động và quản lý lao động, hướng dẫn tổ chức lao động một cách hợp lý, khoa học, dễ dàng và hiệu quả.
– Đây cũng là một trong những nội dung để sung để tổ chức Công đoàn đấu tranh bảo vệ quyền lợi cho người lao động. Căn cứ vào quy định về thời giờ công tác để đấu tranh với người sử dụng lao động, đem lại quyền lợi chính đáng cho người lao động nhằm tránh việc NSDLĐ có các hành vi lạm dụng sức lao động của người lao động…
Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ công tác theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ công tác bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.