Phụ cấp thu hút là gì? Chế độ phụ cấp thu hút năm 2022

Theo quy định pháp luật hiện hành, phụ cấp là những khoản tiền được chi trả đồng thời với tiền lương của người lao động, đây là khoản tiền hỗ trợ người lao động cải thiện về mức lương và chất lượng cuộc sống. Pháp luật có quy định về phụ cấp thu hút. Vậy phụ cấp thu hút là gì? Chế độ phụ cấp thu hút hiện nay thế nào? Hãy cùng tìm hiểu tại bài viết dưới đây của LVN Group. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.

Văn bản hướng dẫn

Nghị định 76/2019/NĐ-CP

Phụ cấp thu hút là gì?

Phụ cấp thu hút (trong bài viết này gọi tắt là PCTH) có thể hiểu là khoản phụ cấp áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang (Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và cơ yếu) công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, mà thời gian đầu không có cơ sở hạ tầng, ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh thần của người lao động.

Phụ cấp thu hút là gì?

Đối tượng được trợ cấp thu hút

Căn cứ vào Điều 2 của Nghị định 76/2019/NĐ-CP thì đối tượng được hưởng phụ cấp thu hút là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các đơn vị, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội từ trung ương đến cấp xã và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang (bao gồm cả trường hợp điều động, biệt phái, luân chuyển và không phân biệt người địa phương với người nơi khác đến) đã được xếp lương theo bảng lương do đơn vị có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước quy định, đang công tác và đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, gồm:

– Cán bộ, công chức, viên chức (kể cả người tập sự) trong các đơn vị, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội từ trung ương đến cấp xã;

– Người công tác theo chế độ hợp đồng lao động trong các đơn vị, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong đơn vị hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp và Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong đơn vị hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;

– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;

– Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an và lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Công an nhân dân;

– Người công tác trong tổ chức cơ yếu;

– Người công tác trong chỉ tiêu biên chế trong các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội.

Vì vậy chỉ những đối tượng được nêu trong các văn bản trên mới được hưởng phụ cấp thu hút  theo hướng dẫn của pháp luật hiện hành

Thời gian hưởng phụ cấp thu hút hiện nay

Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 76/2019/NĐ-CP và sẽ chính thức có hiệu lực từ 01/12/2019 quy định cụ thể về các chính sách dành cho công chức vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hưởng phụ cấp thu hút không quá 05 năm (60 tháng)

Căn cứ  khoản 3 Điều 3 Thông tư liên tịch 08/2011/TTLT-BNV-BT (hiện không có văn bản thay thế nên vẫn có thể áp dụng)

“3.Thời điểm tính hưởng phụ cấp thu hút như sau:

a) Trường hợp đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn từ tháng 3 năm 2011 trở về trước và hiện nay còn đang công tác ở vùng đó thì được tính hưởng phụ cấp thu hút kể từ tháng 3 năm 2011.

b) Trường hợp đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn sau tháng 3 năm 2011 thì được tính hưởng phụ cấp thu hút kể từ tháng có quyết định tiếp nhận của cơ quan có thẩm quy”

Đồng thời, Điều 13 Nghị định 76/2019/NĐ-CP quy định, thời gian thực tiễn công tác ở vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn là tổng thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc gồm:

– Thời gian công tác trong đơn vị, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội;

– Thời gian công tác trong Quân đội, Công an và cơ yếu.

Đặc biệt, nếu thời gian đứt quãng chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì được cộng dồn.

Mặt khác căn cứ theo Khoản 2 Điều 13 Nghị định 76/2019/NĐ-CP hướng dẫn 02 cách tính thời gian thực tiễn gồm:

– Tính theo tháng: Có từ hơn nửa tháng công tác tại vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn thì được tính cả tháng; Ngược lại sẽ không tính;

– Tính theo năm: Dưới 03 tháng thì không tính là công tác tại nơi có điều kiện đặc biệt khó khăn; Từ đủ 03 – 06 tháng thì được tính bằng nửa năm công tác; Trên 06 tháng thì được tính bằng 01 năm công tác.

Trong đó, thời gian đi công tác, công tác, học tập ở vùng không có điều kiện đặc biệt khó khăn từ trên 01 tháng; nghỉ không lương liên tục từ 01 tháng trở lên; thời gian bị tạm đình chỉ công tác, bị tạm giam, tạm giữ… thì không tính vào thời gian thực tiễn công tác ở vùng đặc biệt khó khăn.Vì vậy, có thể khẳng định, công chức chỉ có thời gian hưởng phụ cấp thu hút không quá 05 năm (đủ 60 tháng).

Quy định tại Điều 8  Thông tư liên tịch 08/2011/TTLT-BNV-BTC quy định về thời gian cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn không được hưởng trợ cấp thu hút cụ thể như sau: Cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn không được hưởng các loại phụ cấp, trợ cấp quy định tại Nghị định số 116/2010/NĐ-CP trong các khoản thời gian như sau:

– Thời gian đi công tác, công tác, học tập không ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn từ 01 tháng trở lên;

– Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;

-Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo hướng dẫn của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

-Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam.

Trường hợp nghỉ hưu, thôi việc hoặc chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thôi hưởng chế độ phụ cấp, trợ cấp quy định tại Nghị định số 116/2010/NĐ-CP kể từ ngày nghỉ hưu, thôi việc hoặc chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn

Bài viết có liên quan:

  • Giáo viên trung học phổ thông bao lâu thì được xem xét nâng bậc lương?
  • Nội dung tập sự của giáo viên trung học phổ thông bao gồm những gì?
  • Giáo viên có được mua đất trồng lúa không?

Liên hệ ngay

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về Phụ cấp thu hút là gì? Chế độ phụ cấp thu hút năm 2022. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; mẫu thông báo phát hành hóa đơn điện tử; cách tra số mã số thuế cá nhân; thủ tục xin giấy phép bay flycam hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 1900.0191.

Giải đáp có liên quan

Trách nhiệm chi trả đối với phụ cấp thu hút được quy định thế nào?

Theo quy định, phụ cấp thu hút là 70% sẽ do đơn vị tự thực hiện chi trả (đối tượng thuộc danh sách trả lương của đơn vị, tổ chức, đơn vị nào do đơn vị, tổ chức, đơn vị đó chi trả).

Quy định mức hưởng phụ cấp thu hút thế nào?

Theo quy định tại Nghị định 76/2019/NĐ-CP mức hưởng phụ cấp thu hút được quy định với cách tính như sau:
Mức hưởng = 70% mức lương + Phụ cấp chức vụ lãnh đạo + phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)

Thời gian hưởng phụ cấp thu hút là bao lâu?

Những đối tượng công tác tại vùng có điều kiện đặc biệt khó khăn chỉ được hưởng phụ cấp thu hút với thời gian thực tiễn công tác tại nơi này không quá 05 năm (60 tháng).

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com