Quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ người tố cáo

Thưa LVN Group, hiện nay xóm tôi bắt đầu xuất hiện những trường hợp mất đồ. Chúng tôi phát hiện ra một nhóm thanh niên mới chuyển vào thuê một khu trọ tại cuối ngõ. Ban ngày thì đóng cửa phòng ban đêm thì tụ tập và nhiều người phát hiện ra các hành vi trộm cắp nhưng mà không ai dám báo công an vì đám thanh niên đó xăm trổ hổ báo. LVN Group có thể tư vấn cho tôi về các Quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ người tố cáo? Pháp luật quy định cụ thể về vấn đề này như thê nào? Mong LVN Group tư vấn.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi; để trả lời câu hỏi của bạn cũng như vấn đề:Quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ người tố cáo ; Đây chắc hẳn; là câu hỏi của; rất nhiều người để trả lời câu hỏi đó cũng như trả lời cho câu hỏi ở trên; thì hãy cùng cân nhắc qua; bài viết dưới đây của chúng tôi để làm rõ vấn đề nhé.

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
  • Luật tố cáo 2018

Tố cáo là gì ?

Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ đơn vị, tổ chức, cá nhân nào gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị, tổ chức, cá nhân.

Khái niệm người tố cáo theo hướng dẫn hiện hành

Theo khoản 4 điều 2 Luật tố cáo người tố cáo là công dân thực hiện quyền tố cáo. Vì vậy, chủ thể thực hiện quyền tố cáo chỉ có thể là công dân và thực hiện quyền tố cáo nhằm mục đích không chỉ để bảo vệ quyền và lợi ích của mình mà còn để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, xã hội và của tập thể, của cá nhân khác và nhằm trừng trị kịp thời, áp dụng các biện pháp nghiêm khắc để loại trừ những hành vi trái pháp luật xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, của tập thể, của cá nhân.

 Theo đó, khi một công dân thực hiện quyền tố cáo của mình tức là họ đưa ra cơ sở cho thấy có hành vi vi phạm pháp luật xâm hại đến quyền và lợi ích của bản thân, nhà nước và xã hội và trên cơ sở căn cứ đưa ra khi thực hiện việc tố cáo thì người thực hiện hành vi sẽ chịu những trách nhiệm pháp lý do đó thực tiễn đòi hỏi cần phải có sự bảo vệ người tố cáo trước sự hằn học, trả thù của người bị tố cáo.

Quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ người tố cáo

 Các quy định về bảo vệ người tố cáo được quy định tại chương V từ điều 34 đến điều 40 của Luật tố cáo 2018Theo đó, các quy định về bảo vệ người tố cáo được chia thành các nội dung chính sau:

Bảo vệ bí mật thông tin về người tố cáo trong quá trình tiếp nhận, thụ lý, giải quyết tố cáo.

 Bảo vệ  thông tin người tố cáo được quy định tại điều 36 Luật tố cáo 2011: “Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khi tiếp nhận tố cáo, giải quyết tố cáo, khai thác, sử dụng thông tin, tài liệu do người tố cáo cung cấp có trách nhiệm giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích và các thông tin cá nhân khác của người tố cáo; đồng thời phải áp dụng biện pháp cần thiết theo thẩm quyền hoặc đề nghị đơn vị, tổ chức có thẩm quyền có biện pháp cần thiết để giữ bí mật thông tin và bảo vệ cho người tố cáo.”

 Công dân thực hiện hoạt động tố cáo là thực hiện một quyền được Hiến pháp quy định, thực hiện quyền này là góp phần trong đấu tranh phòng chống tội phạm vì vậy việc trả thù, hằn học của người bị tố cáo với người tố cáo là điều không thể tránh khỏi. Do đó, yêu cầu trước tiên về bảo vệ người tố cáo là bảo vệ về thông tin của người tố cáo trong suốt quá trình từ thụ lí đến giải quyết và sau giai đoạn tố cáo. Bảo vệ thông tin ở đây trước hết là giữ bí mật về tên tuổi, địa chỉ nhà ở, chức vụ, đơn vị công tác,… của người tố cáo. Trường hợp cần thiết có thể lược bỏ họ tên, địa chỉ, bút tích, các thông tin cá nhân khác của người tố cáo ra khỏi đơn tố cáo và các tài liệu, chứng cứ kèm theo, đồng thời lưu trữ và quản lý thông tin về người tố cáo theo chế độ thông tin mật. Trong quá trình giải quyết tố cáo, nếu có yêu cầu công tác trực tiếp với người tố cáo, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan, người giải quyết tố cáo phải bố trí thời gian, địa điểm và lựa chọn phương thức công tác phù hợp để bảo vệ bí mật thông tin cho người tố cáo.

 Trường hợp phát hiện người không có thẩm quyền có hành vi thu thập thông tin về người tố cáo, người giải quyết tố cáo có trách nhiệm áp dụng biện pháp theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn hoặc xử lý đối với người có hành vi vi phạm.

 Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo cũng như đơn vị có trách nhiệm liên quan trong việc giải quyết tố cáo phải sử dụng mọi biện pháp để ngăn chặn việc làm lộ, cũng như các hành tìm kiếm thông tin của người tố cáo và phải áp dụng các biện pháp để ngăn chặn việc tiết lộ hay lấy thông tin về người tố cáo.

Bảo vệ tính mạng, sức khỏe của người tố cáo và người thân thích của người tố cáo.

 Khi có căn cứ cho rằng việc tố cáo có thể gây nguy hại đến tính mạng, sức khỏe của mình hoặc người thân thích của mình, người tố cáo có quyền gửi văn bản yêu cầu người giải quyết tố cáo, đơn vị công an nơi người tố cáo, người thân thích của người tố cáo cư trú, công tác, học tập hoặc đơn vị, tổ chức, cá nhân khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ. Trường hợp khẩn cấp, người tố cáo có thể yêu cầu trực tiếp bằng miệng hoặc thông qua các phương tiện thông tin khác, nhưng sau đó phải thể hiện ngay bằng văn bản.

 Trong quá trình giải quyết tố cáo nếu có căn cứ cho thấy có nguy cơ gây tổn hại về tính mạng, sức khỏe của người tố cáo, người thân thích của người tố cáo (gọi chung là người được bảo vệ) thì người giải quyết tố cáo có trách nhiệm chỉ đạo hoặc phối hợp với đơn vị công an nơi người được bảo vệ cư trú, công tác, học tập hoặc đơn vị, tổ chức, cá nhân khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ và thông báo cho người được bảo vệ biết.

 Trường hợp xác định hành vi xâm hại người được bảo vệ đang diễn ra hoặc có nguy cơ xảy ra ngay tức khắc, tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi xâm hại, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo phải chỉ đạo hoặc phối hợp với đơn vị công an nơi người được bảo vệ cư trú, công tác, học tập hoặc đơn vị, tổ chức, cá nhân khác có thẩm quyền để áp dụng ngay các biện pháp bảo vệ như: bố trí lực lượng, phương tiện, công cụ để bảo vệ an toàn cho người được bảo vệ tại nơi cần thiết; tạm thời di chuyển người được bảo vệ đến nơi an toàn.

 Khi đã ngăn chặn được hành vi xâm hại đến tính mạng, sức khỏe của người được bảo vệ, tùy theo từng trường hợp cụ thể, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo chỉ đạo, phối hợp với đơn vị công an nơi người được bảo vệ cư trú, công tác, học tập hoặc đơn vị, tổ chức, cá nhân khác có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cần thiết ví dụ như: xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị người có thẩm quyền xử lý đối với người có hành vi xâm hại; trường hợp xác định việc xâm phạm tính mạng, sức khỏe của người được bảo vệ có nguy cơ tái diễn thì ra quyết định bảo vệ và xây dựng kế hoạch bảo vệ. Kế hoạch bảo vệ phải có các nội dung: Người được bảo vệ; biện pháp bảo vệ; thời hạn bảo vệ; lực lượng bảo vệ; trách nhiệm, cách thức, nội dung phối hợp giữa đơn vị, tổ chức có liên quan và kinh phí bảo vệ.

 Căn cứ vào tính chất, mức độ và khả năng xảy ra trên thực tiễn của hành vi xâm hại đến tính mạng, sức khỏe của người được bảo vệ, đơn vị ra quyết định bảo vệ xem xét, áp dụng các biện pháp được quy định tại Khoản 3 Điều 39 của Luật tố cáo và các biện pháp như: hạn chế phạm vi đi lại, quan hệ giao tiếp, thăm gặp, công tác, học tập của người được bảo vệ trong một thời hạn nhất định; di chuyển và giữ bí mật chỗ ở, nơi công tác, học tập của người được bảo vệ; áp dụng các biện pháp hành chính khác nhằm ngăn chặn hành vi tấn công, xâm hại hoặc đe dọa tấn công xâm hại người được bảo vệ;…

Bảo vệ tài sản của người tố cáo, người thân thích của người tố cáo

 Nội dung bảo vệ tài sản của người tố cáo và người thân thích của người tố cáo được quy định tại điều 39 Luật tố cáo và được quy định chi tiết tại điều 15 của nghị định hướng dẫn Luật tố cáo. Theo đó, khi có căn cứ cho rằng, việc tố cáo có thể xâm hại đến tài sản của mình hoặc người thân thích của mình, người tố cáo có quyền yêu cầu người giải quyết tố cáo, đơn vị công an nơi có tài sản hoặc đơn vị, tổ chức, cá nhân khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ thông qua văn bản yêu cầu bảo vệ và khi đó các đơn vị có thẩm quyền được yêu cầu phải tiến hành xác minh và thực hiện nhanh chóng các biện pháp cần thiết theo thẩm quyền để bảo vệ tài sản của người tố cáo và của người thân thích với người tố cáo.

 Sự an toàn về tài sản của bản thân và người thân thích ảnh hưởng rất lớn đến việc suy xét nên được không nên thực hiện quyền tố cáo của một công dân do đó các chủ thể có thẩm quyền giải quyết tố cáo cũng như các đơn vị có thẩm quyền phải tiến hành các biện pháp nhanh chóng kịp thời khi có đơn yêu cầu bảo vệ tài sản của người tố cáo hay khi phát hiện thấy hành vi gây tổn hại đến tài sản của người tố cáo cũng như của người thân thích người tố cáo từ phía người bị tố cáo thông qua việc yêu cầu người có hành vi xâm hại đến tài sản của người được bảo vệ chấm dứt hành vi vi phạm hoặc xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị người có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm theo hướng dẫn của pháp luật.

Bảo vệ uy tín, danh dự, nhân phẩm và các quyền nhân thân khác của người tố cáo, người thân thích của người tố cáo.

 Trên thực tiễn, các hành vi trả thù người tố cáo rất tinh vi, đa dạng các hành vi đe dọa xúc phạm danh dự, nhân phẩm cũng như hạ bệ uy tín của người tố cáo diễn ra rất nhiều như tung tin bịa đặt, chửi rủa, xúc phạm, hạ bệ người tố cáo, người thân thích của người tố cáo,… và khi thấy có căn cứ cho thấy có các hành vi xúc phạm đến uy tín danh dự, nhân phẩm cũng như các quyền nhân thân của mình và của người thân thích, người tố cáo có thể làm đơn yêu cầu người giải quyết tố cáo, đơn vị công an nơi người tố cáo, người thân thích của người tố cáo cư trú, công tác, học tập hoặc đơn vị, tổ chức, cá nhân khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ, ngăn chặn các hành vi vi phạm trên. Uy tín, danh dự, nhân phẩm và các quyền nhân thân của một cá nhân được pháp luật bảo vệ và các hành vi gây tổn hại đến các quyền này cần phải được ngăn chặn xử lý kịp thời. 

Quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ người tố cáo

 Các đơn vị có thẩm quyền khi nhận được đơn yêu cầu từ người tố cáo và xét thấy các căn cứ là hợp pháp cần phải thực hiện các biện pháp từ yêu cầu dừng hành vi gây tổn hại đến việc xử lý hành vi hành vi gây tổn hại đó từ xử phạt hành chính đến truy cứu trách nhiệm hình sự phụ thuộc vào tính chất của hành vi và phải tiến hành các hoạt động khôi phục lại danh dự, uy tín, nhân phẩm cho người được bảo vệ bị xâm hại.

Bảo vệ vị trí công tác, việc làm của người tố cáo, người thân thích của người tố cáo.

 Một trong những phạm vi cần được bảo vệ cho người tố cáo và người thân thích của người tố cáo là việc làm của họ. Một trong những đối tượng tố cáo là hành vi vi phạm của người có chức vụ quyền hạn lên việc việc làm của người tố cáo và người thân thích của người tố cáo là một trong những đối tượng bị người tố cáo tác động rất nhiều. Hành vi trả thù trong thực tiễn nhằm đe dọa đến việc làm của người tố cáo và người thân thích như thuyên chuyển về nơi công tác khó khăn, chèn ép trong công việc, buộc nghỉ việc hay dùng các lí do để kỉ luật, đuổi việc, cách chức,hay hủy bỏ hợp đồng lao động… Do đó, khi có căn cứ cho rằng việc tố cáo của mình bị người có thẩm quyền quản lý, sử dụng có hành vi trù dập, phân biệt đối xử hoặc thuyên chuyển công tác dẫn đến giảm thu nhập, gây tổn hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình cũng như của người thân thích thì người tố cáo có quyền làm đơn yêu cầu người giải quyết tố cáo, tổ chức công đoàn cơ sở, đơn vị quản lý lao động hoặc đơn vị có thẩm quyền khác thực hiện các biện pháp để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

 Trên cơ sở đơn yêu cầu thì người hoặc đơn vị, tổ chức có thẩm quyền điều tra, xác minh theo thẩm quyền và khi nhận thấy có hành vi theo đơn yêu cầu phải thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích của người tố cáo và người thân thích như: thuyên chuyển công tác của người được bảo vệ sang đơn vị, tổ chức, đơn vị khác nếu có sự đồng ý của họ để tránh bị trù dập, phân biệt đối xử; ra quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý theo hướng dẫn của pháp luật đối với người có hành vi trả thù, trù dập, đe dọa làmảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được bảo vệ; yêu cầu người sử dụng lao động chấm dứt hành vi vi phạm; khôi phục vị trí công tác, việc làm, các khoản thu nhập và lợi ích hợp pháp khác từ việc làm cho người được bảo vệ,…

 Vì vậy, theo hướng dẫn của Luật tố cáo 2011 đã quy định rõ hai đối tượng được bảo vệ là người tố cáo và người thân thích của người tố cáo cũng như phạm vi bảo vệ được thực hiện ở hầu hết các nơi có khả năng ảnh hưởng tới người tố cáo từ nơi cư trú; nơi công tác, công tác, học tập; nơi có tài sản của người cần được bảo vệ hoặc đến những nơi khác do đơn vị có thẩm quyền quyết định.

Liên hệ ngay:

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về; “Quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ người tố cáo”Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; đổi tên giấy khai sinh giải thể công ty cổ phần ;tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân; đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh; dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự hà nội của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 1900.0191.

Bài viết có liên quan:

  • Làm sao để biết công ty có đóng bảo hiểm cho mình được không?
  • Pháp luật được nhà nước sử dụng thế nào?
  • Giấy chuyển viện có giá trị bao nhiêu ngày?

Giải đáp có liên quan:

Người bị tố cáo quy định như thê nào?

Trong thực tiễn cho thấy, chủ thể thực hiện việc tố cáo rất đa dạng, nhưng chủ thể là đơn vị, tổ chức tuy có nhưng rất ít, nội dung tố cáo này thường thiên về phản ánh, kiến nghị. Việc xác định tố cáo có thực sự thể hiện ý chí của pháp nhân hay chỉ là nhóm cá nhân mượn danh nghĩa đơn vị, tổ chức cũng là công việc phức tạp, mất nhiều thời gian, khó quy trách nhiệm cá nhân (nhất là khi xác định trách nhiệm của người tố cáo trong trường hợp cố tình tố cáo sai, tố cáo trái pháp luật)…. , về loại hình đơn vị, tổ chức cũng đa dạng, do đó việc quy định phương thức, thủ tục, trình tự tố cáo và giải quyết tố cáo chung cho mọi loại đơn vị, tổ chức là hết sức khó khăn.

Nguyên tắc giải quyết tố cáo thế nào?

Điều 4 Luật tố cáo quy định 2 nguyên tắc giải quyết tố cáo gồm:
1. Việc giải quyết tố cáo phải kịp thời, chính xác, khách quan, đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục và thời hạn theo hướng dẫn của pháp luật.
2. Việc giải quyết tố cáo phải bảo đảm an toàn cho người tố cáo; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo trong quá trình giải quyết tố cáo.

Ý nghĩa của các quy định về bảo vệ người tố cáo là gì?

Các quy định về các biện pháp bảo vệ, phạm vi và đối tượng bảo vệ được quy định độc lập thành một chương trong Luật tố cáo 2011 giúp người tố cáo an tâm khi nhận thấy thông tin, quyền và lợi ích của mình cũng như của người thân được pháp luật bảo vệ người tố cáo sẽ chủ động, mạnh dạn cung cấp các thông tin bằng chứng, các căn cứ cụ thể cũng như phối hợp với người giải quyết tố cáo, các đơn vị khác trong việc xử lý các hành vi vi phạm của người bị tố cáo từ đó thức đẩy quá trình giải quyết tố cáo diễn ra nhanh chóng, khách quan và đảm bảo việc xử lý hành vi vi phạm pháp luật kịp thời, hiệu quả.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com