Từ ngày 01/7/2021 có nhiều thay đổi về nhân khẩu, hộ khẩu, cư trú,…khi Luật cư trú năm 2020 có hiệu lực thi hành. Điều này có ảnh hưởng đến các quy định trước đây về nhân khẩu tập thể không? Điều kiện đăng ký nhân khẩu tập thể hiện nay là gì? Thủ tục làm CCCD cho người có nhân khẩu tập thể được thực hiện thế nào
Văn bản hướng dẫn
- Luật cư trú 2020 số 68/2020/QH14
- Thông tư 59/2021/TT-BCA
- Thông tư 55/2021/TT-BCA ngày 15/01/2021 của Bộ Công An
Đối tượng được đăng ký nhân khẩu tập thể
- Người được được điều động, tuyển dụng đến công tác tại một trong các đơn vị, tổ chức thuộc nhà nước theo hướng dẫn của pháp luật hiện đang sống độc thân tại nhà ở tập thể của các đơn vị, tổ chức.
- Người được điều động, tuyển dụng đến công tác theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn tại các đơn vị, tổ chức theo hướng dẫn (bao gồm cả công nhân quốc phòng, công nhân Công an và những người làm hợp đồng không xác định thời hạn trong đơn vị, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân) hiện đang sống độc thân tại nhà ở tập thể của các đơn vị, tổ chức.
- Thương binh, bệnh binh, người thuộc diện chính sách, người già yếu, cô đơn, trẻ em, người tàn tật và các trường hợp khác được đơn vị, tổ chức có thẩm quyền nuôi dưỡng, chăm sóc tập trung tại các trại thương binh, trung tâm điều dưỡng, trung tâm bảo trợ xã hội, làm trẻ SOS…. (sau đây gọi chung là cơ sở nuôi dưỡng);
- Chức sắc tôn giáo, nhà tu hành hoặc người khác chuyên hoạt động tôn giáo theo hướng dẫn của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo, sống tại các cơ sở tôn giáo.
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng; Sỹ quan, hạ sĩ quan, công nhân, viên chức công an ĐKHK theo hộ gia đình hoặc đăng ký nhân khẩu tập thể tại các nhà ở tập thể của Quân đội, Công an. Riêng đối với các đối tượng là cán bộ, chiến sĩ quân đội nhân dân và Công an nhân dân ở trong doanh trại của Quân đội, Công an thì quản lý theo hướng dẫn riêng của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.
Thủ tục làm Căn cước công dân đối với nhân khẩu tập thể
Theo quy định tại Thông tư số 59/2021/TT-BCA ngày 01/07/2021 của Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Luật Căn cước công dân và Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân quy định về đối tượng, trình tự, thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho người đang ở trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân như sau:
– Đối với những công dân trong biên chế chính thức của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân đang ở tập trung trong doanh trại, nhà tập thể chưa đăng ký thường trú tại một địa chỉ xác định khi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân có trách nhiệm làm trọn vẹn các thủ tục theo hướng dẫn.
- Riêng việc xuất trình sổ hộ khẩu được thay bằng giấy chứng minh do Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cấp; trường hợp không có giấy chứng minh do Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cấp thì xuất trình quyết định tuyển dụng, điều động hoặc phân công công tác.
- Đối với các trường hợp nêu trên, khi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cần kèm theo giấy giới thiệu của thủ trưởng đơn vị và mục nơi thường trú trên thẻ Căn cước công dân được ghi theo địa chỉ trụ sở đơn vị nơi công dân đang trực tiếp công tác.
– Thẩm quyền cấp giấy giới thiệu cho người đang ở trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân để làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân là thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp cán bộ, chiến sỹ đó (ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu); đối với đơn vị trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân không được sử dụng con dấu riêng thì người cấp giấy giới thiệu là thủ trưởng đơn vị cấp trên trực tiếp của đơn vị đó được sử dụng con dấu riêng;
- Người cấp giấy giới thiệu làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân phải chịu trách nhiệm cấp đúng đối tượng theo hướng dẫn (là cán bộ, chiến sỹ đang sinh sống ở tập trung trong doanh trại, nhà tập thể của đơn vị quản lý và chưa đăng ký thường trú theo hộ gia đình).
- Trường hợp công dân trong biên chế chính thức của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân đã đăng ký thường trú tại một địa chỉ xác định thì việc cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thực hiện như đối với công dân khác.
Vì vậy, căn cứ theo hướng dẫn trên, đối với trường hợp công dân nêu đang ở tập trung trong doanh trại, nhà tập thể chưa đăng ký thường trú theo hộ gia đình thì khi làm thủ tục cấp Căn cước công dân phải xuất trình giấy giới thiệu, kèm giấy Chứng minh Công an nhân dân hoặc quyết định tuyển dụng, điều động hoặc phân công công tác đến Công an cấp huyện nơi đơn vị đóng quân để làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân theo hướng dẫn.
Quy định về nơi cư trú đối với người có nhân khẩu tập thể trong lực lượng vũ trang
Theo quy định tại Điều 15 của Luật cư trú năm 2020 nơi cư trú của người học tập, công tác, công tác trong lực lượng vũ trang cụ thể như sau:
– Nơi cư trú của sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, sinh viên, học viên các trường Quân đội nhân dân là nơi đơn vị của người đó đóng quân, trừ trường hợp sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng có nơi cư trú khác theo hướng dẫn của Luật cư trú 2020
– Nơi cư trú của sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, học sinh, sinh viên, học viên các trường Công an nhân dân, hạ sĩ quan nghĩa vụ, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an là nơi đơn vị của người đó đóng quân, trừ trường hợp sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an có nơi cư trú khác theo hướng dẫn của Luật cư trú 2020
Đăng ký thường trú đối với người công tác, công tác trong Công an nhân dân
– Sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sĩ quan chuyên môn kĩ thuật, công nhân công an được đăng ký thường trú tại nơi đơn vị đóng quân khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Sinh sống ổn định, lâu dài tại đơn vị đóng quân;
- Đơn vị đóng quân có chỗ ở cho cán bộ, chiến sĩ.
– Hồ sơ đăng ký thường trú, bao gồm:
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;
- Giấy giới thiệu của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ nội dung để làm thủ tục đăng ký thường trú và đơn vị có chỗ ở cho cán bộ chiến sĩ (ký tên, đóng dấu).
– Sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sĩ quan chuyên môn kĩ thuật, công nhân công an đã đăng ký thường trú theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 18 Thông tư 55/2021/TT-BCA mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới ngoài đơn vị đóng quân và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú theo hướng dẫn Luật Cư trú và hướng dẫn tại Thông tư này. Hồ sơ đăng ký thường trú theo hướng dẫn tại Điều 21 Luật Cư trú kèm Giấy giới thiệu của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp (ký tên và đóng dấu).
Đăng ký tạm trú đối với người học tập, công tác, công tác trong Công an nhân dân
– Sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sĩ quan chuyên môn kĩ thuật, công nhân công an đang công tác, công tác và ở trong đơn vị đóng quân của Công an nhân dân; hạ sĩ quan nghĩa vụ, chiến sĩ nghĩa vụ ở trong đơn vị đóng quân của Công an nhân dân; học sinh, sinh viên, học viên ở trong các trường Công an nhân dân được đăng ký tạm trú tại đơn vị đóng quân khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định tại đơn vị đóng quân ngoài nơi thường trú;
- Đơn vị đóng quân có chỗ ở cho cán bộ, chiến sĩ, học sinh, sinh viên, học viên.
– Hồ sơ đăng ký tạm trú, bao gồm:
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;
- Giấy giới thiệu của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ nội dung để làm thủ tục đăng ký tạm trú và đơn vị có chỗ ở cho cán bộ chiến sĩ (ký tên, đóng dấu).
– Học sinh, sinh viên, học viên học các trường Công an nhân dân; hạ sĩ quan nghĩa vụ, chiến sĩ nghĩa vụ thực hiện đăng ký tạm trú thông qua đơn vị, đơn vị trực tiếp quản lý.
Cơ quan, đơn vị có trách nhiệm lập danh sách người tạm trú, kèm Tờ khai thay đổi thông tin cư trú của từng cá nhân và văn bản đề nghị đăng ký tạm trú trong đó ghi thông tin về chỗ ở hợp pháp, được đơn vị đăng ký cư trú cập nhật thông tin về nơi tạm trú vào Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Danh sách gồm những thông tin cơ bản của từng người: họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; số định danh cá nhân và thời hạn tạm trú.
Trong thời gian 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký hoặc thời hạn tạm trú tối đa quy định tại khoản 2 Điều 27 Luật Cư trú, người đăng ký tạm trú có trách nhiệm thực hiện gia hạn tạm trú với đơn vị đăng ký cư trú.
Liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của LVN Group liên quan đến “Quy định về nhân khẩu tập thể ”. Quý khách hàng có nhu cầu tìm hiểu về cách nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hồ sơ vay vốn ngân hàng cho doanh nghiệp, Xác nhận tình trạng hôn nhân Đồng Nai, giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm, các thủ tục thành lập công ty, đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh;…quý khách hàng vui lòng liên hệ đến hotline 1900.0191 để được nhận tư vấn.
Mời bạn xem thêm
- Mã số định danh cá nhân thay sổ hộ khẩu quy định thế nào?
- Làm căn cước công dân có cần hộ khẩu không?
- Nhập khẩu muộn cho con có bị phạt không?
Giải đáp có liên quan
Nhân khẩu tập thể khác với hộ khẩu tập thể. Bởi vì, hộ khẩu tập thể mang nghĩa rộng hơn và chứa nhiều nhân khẩu tập thể trong đó còn nhân khẩu tập thể thì chỉ có một chủ thể duy nhất.
Hiện nay không có định nghĩa cụ thể về nhân khẩu tập thể là gì? Tuy nhiên, trên thực tiễn có thể thấy nhân khẩu tập thể là chỉ một cá nhân trong một hộ khẩu tập thể (nhiều người, nhiều nhân khẩu tập thể) thuộc đối tượng, người học tập, công tác, công tác trong một đơn vị, đơn vị, tổ chức…của nhà nước theo hướng dẫn của pháp luật. Đồng thời, mỗi nhân khẩu là một thống kê về dân số và chứa các thông tin nhất định, sử dụng trong dữ liệu điều tra dân số và được thống kê để phân tích quy mô, sự di chuyển cũng như về cấu trúc của dân số.