Sau khi đã chấp hành hình phạt, người cai nghiện được quản lý sau cai nghiện theo thời hạn được quy định. Vậy thời hạn quản lý sau cai nghiện được tính thế nào? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của LVN Group để biết thêm thông tin chi tiết nhé!
Văn bản hướng dẫn
- Luật Phòng, chống ma tuý 2021;
- Nghị định 116/2021/NĐ-CP
Thời hạn quản lý sau cai nghiện được tính thế nào?
Căn cứ Điều 40 Luật Phòng, chống ma tuý 2021 quy định về việc quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú như sau:
“Điều 40. Quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú
…
2. Người đã chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc chịu sự quản lý sau cai nghiện ma túy trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định.
3. Nội dung quản lý sau cai nghiện ma túy bao gồm:
a) Lập danh sách người bị quản lý sau cai nghiện ma túy;
b) Tư vấn, giúp đỡ, phòng, chống tái nghiện ma túy;
c) Theo dõi, phát hiện, ngăn chặn hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.
…”
Vì vậy, người nghiện ma túy sau khi chấp hành xong quyết định tại cơ sở cai nghiện thì phải chịu sự quản lý của đơn vị có thẩm quyền trong vòng 02 năm sau khi trở về.
Lập danh sách người nghiện ma túy, người bị quản lý sau cai nghiện ma túy
Công an cấp xã giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp lập danh sách người nghiện ma túy và người bị quản lý sau cai nghiện ma túy cư trú tại địa phương.
Khi người nghiện ma túy, người bị quản lý sau cai nghiện ma túy thay đổi nơi cư trú thì công an cấp xã nơi chuyển đi có trách nhiệm thông báo cho công an cấp xã nơi chuyển đến trong thời hạn 05 ngày công tác kể từ ngày người đó chuyển khỏi địa phương để đưa vào danh sách và phối hợp quản lý.
Công an cấp xã giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp đưa ra khỏi danh sách người nghiện ma túy, người bị quản lý sau cai nghiện ma túy đối với các trường hợp sau đây:
- Trong thời hạn quản lý sau cai nghiện ma túy quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 40 của Luật này mà không phát hiện người đó sử dụng trái phép chất ma túy;
- Người nghiện ma túy, người bị quản lý sau cai nghiện ma túy phải thi hành án phạt tù;
- Người nghiện ma túy, người bị quản lý sau cai nghiện ma túy chuyển đến cư trú ở địa phương khác;
- Người nghiện ma túy, người bị quản lý sau cai nghiện ma túy chết, bị Tòa án tuyên bố mất tích.
Việc lập hồ sơ quản lý người nghiện ma túy trở về từ cơ sở cai nghiện được thực hiện thế nào?
Căn cứ Điều 77 Nghị định 116/2021/NĐ-CP quy định về việc lập hồ sơ, thủ tục đề nghị quản lý sau cai nghiện ma túy như sau:
“Điều 77. Lập hồ sơ, thủ tục đề nghị quản lý sau cai nghiện ma túy
1. Trong thời hạn 03 ngày công tác kể từ ngày người nghiện ma túy trình báo về việc hoàn thành cai nghiện tự nguyện, hoàn thành điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, chấp hành xong biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người sau cai nghiện ma túy cư trú hoặc nơi phát hiện hành vi vi phạm (đối với người nghiện không có nơi cư trú ổn định) lập hồ sơ, đưa vào danh sách quản lý sau cai nghiện ma túy.
Công an cấp xã giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp lập hồ sơ quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú đối với các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này.
2. Hồ sơ quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú gồm:
a) Văn bản đề nghị của Trưởng đơn vị Công an cấp xã gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp theo Mẫu số 50 Phụ lục II Nghị định này;
b) Bản lý lịch tóm tắt của người bị đề nghị áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện theo Mẫu số 30 Phụ lục II Nghị định này, kèm theo một trong các loại giấy tờ sau: giấy xác nhận hoàn thành cai nghiện ma túy tự nguyện; giấy xác nhận hoàn thành điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế; giấy xác nhận đã chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.”
Theo quy định trên thì trong thời hạn 03 ngày công tác kể từ ngày người nghiện ma túy trình báo về việc hoàn thành quyết định tại cơ sở cai nghiện thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người sau cai nghiện ma túy cư trú hoặc nơi phát hiện hành vi vi phạm (đối với người nghiện không có nơi cư trú ổn định) lập hồ sơ, đưa vào danh sách quản lý sau cai nghiện ma túy.
Công an cấp xã giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp lập hồ sơ quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú đối với các đối tượng nghiệm ma túy này.
Thời hạn áp dụng chế độ quản lý sau cai nghiện đối với người nghiện ma túy vừa trở về từ cơ sở cai nghiện bắt buộc được tính từ khoản thời gian nào?
Căn cứ Điều 78 Nghị định 116/2021/NĐ-CP quy định về quyết định quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú như sau:
“Điều 78. Quyết định quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú
1. Trong thời hạn 02 ngày công tác kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Trưởng đơn vị Công an cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú theo Mẫu số 51 Phụ lục II Nghị định này.
2. Quyết định quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú phải ghi rõ ngày, tháng, năm ký quyết định; họ, tên, chức vụ của người ký quyết định; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nghề nghiệp, nơi cư trú của người bị quản lý sau cai nghiện; thời hạn và nơi thi hành quyết định, đơn vị có trách nhiệm thi hành quyết định.
3. Quyết định phải gửi cho người sau cai nghiện hoặc uỷ quyền gia đình người sau cai nghiện, người uỷ quyền theo pháp luật đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi, Trưởng Công an cấp xã, công chức phụ trách công tác Lao động – Thương binh và Xã hội cấp xã.”
Theo quy định tại trên thì kể từ khi có quyết định thực hiện chế độ quản lý đối với người nghiện ma tuý thì chế độ quản lý mới bắt đầu.
Có thể thấy về thời hạn áp dụng chế độ quản lý người cai nghiện thì pháp luật chưa quy định rõ ràng.
Thời hạn ghi trong quyết định để tính 2 năm quản lý thì nên áp dụng từ thời gian ra quyết định thực hiện chế độ quản lý đối với người nghiện ma tuý.
Mục đích của việc quản lý người nghiện ma túy là để kiểm soát việc người này có tái nghiện được không. Do đó, nếu xác định thời hạn quản lý từ thời gian người này chấp hành xong quyết định cai nghiện bắt buộc thì với những khoảng thời gian người này chưa thực hiện trình báo hoặc đơn vị nhà nước chưa phát hiện thì không thể biết được người này có sử dụng chất ma tuý lại được không.
Trách nhiệm của gia đình người nghiện ma túy, cộng đồng
Gia đình người nghiện ma túy có trách nhiệm sau đây:
- Hỗ trợ người nghiện ma túy trong quá trình cai nghiện ma túy, sau cai nghiện ma túy và hòa nhập cộng đồng;
- Phối hợp với đơn vị, người có thẩm quyền trong việc lập hồ sơ áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy bắt buộc; phối hợp với đơn vị, tổ chức, đơn vị có liên quan hỗ trợ người nghiện ma túy trong quá trình cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện ma túy và hòa nhập cộng đồng.
Cộng đồng nơi người nghiện ma túy cư trú có trách nhiệm sau đây:
- Động viên, giúp đỡ người nghiện ma túy;
- Phối hợp với đơn vị, tổ chức, đơn vị có liên quan hỗ trợ người nghiện ma túy trong quá trình cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện ma túy và hòa nhập cộng đồng.
Mời bạn xem thêm:
- Cơ sở cai nghiện ma túy công lập có khu vực riêng cho người dưới 18 tuổi được không?
- Tự nguyện cai nghiện có bị phạt vi phạm hành chính vì sử dụng trái phép chất ma túy?
- Hỗ trợ chi phí cai nghiện ma túy trong trường hợp nào?
Liên hệ ngay với LVN Group
Trên đây là toàn bộ những kiến thức mà LVN Group chia sẻ với các bạn về “Thời hạn quản lý sau cai nghiện được tính thế nào?“. Hy vọng qua bài viết các bạn đã nắm được quy tắc thứ tự ưu tiên xe khi đi qua những điểm này để đảm bảo an toàn cho bản thân và mọi người xung quanh.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, giải thể công ty TNHH 1 thành viên, hồ sơ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, muốn đổi tên trong giấy khai sinh, xác nhận tình trạng hôn nhân online tpHCM, giấy phép sàn thương mại điện tử, dịch vụ thám tử tận tâm, đăng ký bảo hộ thương hiệu, xác nhận tình trạng hôn nhân Bình Dương, quy định tạm ngừng kinh doanh, dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu…của LVN Group, hãy liên hệ 1900.0191.
Giải đáp có liên quan
Theo Điều 46 Luật Phòng chống ma túy 2021 quy định như sau:
“1. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình đơn vị nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống ma túy.
2. Chủ trì, phối hợp với đơn vị, tổ chức có liên quan trong phòng, chống ma túy; tổ chức tiếp nhận và xử lý thông tin tội phạm về ma túy; kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy theo thẩm quyền.
3. Tổ chức công tác giám định chất ma túy và tiền chất.
4. Đào tạo, bồi dưỡng người làm công tác điều tra, đấu tranh phòng, chống tội phạm về ma túy.
5. Hướng dẫn việc lập danh sách người sử dụng trái phép chất ma túy, người nghiện ma túy, người bị quản lý sau cai nghiện ma túy.
6. Chủ trì thực hiện thống kê nhà nước về phòng, chống ma túy; quản lý thông tin tội phạm về ma túy, người sử dụng trái phép chất ma túy, người nghiện ma túy, người bị quản lý sau cai nghiện ma túy và kết quả kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy.
7. Thực hiện hợp tác quốc tế về phòng, chống ma túy.“
Căn cứ Khoản 1 Điều 33 Luật phòng chống ma túy 2021, người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt cai nghiện ma túy tự nguyện;
– Trong thời gian cai nghiện ma túy tự nguyện bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy;
– Người nghiện ma túy các chất dạng thuốc phiện không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế hoặc bị chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế do vi phạm quy định về điều trị nghiện.
Theo đó, nếu trong thời gian quản lý sau cai nghiện mua túy mà bạn bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy thì sẽ bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và không được cai nghiện tự nguyện.
– Quản lý chặt chẽ người sử dụng trái phép chất ma túy, người nghiện ma túy; khuyến khích người nghiện ma túy tự nguyện cai nghiện ma túy, điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế; khuyến khích cá nhân, gia đình, đơn vị, tổ chức tham gia, hỗ trợ hoạt động cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện ma túy.
– Bảo đảm kinh phí cai nghiện ma túy bắt buộc; hỗ trợ kinh phí cai nghiện ma túy tự nguyện, kinh phí quản lý sau cai nghiện ma túy.
– Tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước đầu tư vào hoạt động cai nghiện ma túy, hỗ trợ quản lý sau cai nghiện ma túy, phòng, chống tái nghiện ma túy được miễn, giảm tiền thuê đất, thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn của pháp luật.