Đất đai là tài sản vô cùng quý giá, thuộc quyền sở hữu toàn dân và do Nhà nước uỷ quyền quản lý. Tuy nhiên, trong một số trường hợp vì lợi ích chung (như làm nhà thờ họ), chúng ta vẫn có quyền hiến tặng đất. Thủ tục hiến đất làm nhà thờ họ thế nào? Hãy cùng LVN Group tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé!
Văn bản hướng dẫn
- Luật đất đai năm 2013
- Bộ Luật dân sự 2015
Thủ tục hiến đất làm nhà thờ họ
Tại Khoản 1, Điều 211 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về sở hữu chung của cộng đồng. Do đó, nhà thờ họ, nhà từ đường được xây dựng dựa trên sự đóng góp từ không ít mặt của các thành viên trong dòng họ. Các thành viên có thể đóng góp bằng tiền, vật liệu, công sức, hiến đất xây dựng,…
Đất thuộc quyền sở hữu của cá nhân Sau thời gian chuyển thành đất xây nhà từ đường thì sẽ thuộc sở hữu chung của các thành viên trong dòng họ.
Theo Điều 167 Luật đất đai năm 2013 quy định trường hợp hiến thửa đất thuộc quyền sử dụng riêng để làm nhà thờ họ thì:
Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp. Quy trình thực hiện việc chuyển đổi làm nhà từ đường:
Bước 1: Chuẩn bị hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Nếu tài sản thuộc quyền sở hữu chung của hai vợ chồng hoặc của cả hộ gia đình thì cần chuẩn bị hợp đồng công chứng được ký tên trọn vẹn của các thành viên đang sở hữu mảnh đất đó với người uỷ quyền theo ủy quyền của dòng họ.
Bước 2: Đăng ký biến động quyền sử dụng đất
Sau khi đã ký hợp đồng thì các bên đến tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất quận, huyện nơi có thửa đất đó để thực hiện việc đăng ký biến động quyền sử dụng đất và làm thủ tục tách thửa theo hướng dẫn của pháp luật.
Bước 3: Làm giấy ủy quyền cho cá nhân trong họ
Nếu thửa đất làm nhà từ đường, nhà thờ họ có nguồn gốc là sử dụng riêng như đất ở của cá nhân, cho nên sẽ không làm hài lòng điều kiện của khoản 5, điều 100 Luật Đất đai 2013 để UBND xã, phường xác nhận là đất chung của dòng họ.
Do đó, khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ khó khăn khăn, trở ngại. Để có thể được cấp sổ đỏ, dòng họ có thể ủy quyền cho 1 cá nhân nào đó đứng tên trên sổ đỏ. Trong đó ở trang 1 của sổ đỏ ghi rõ ông (bà) đây là uỷ quyền của dòng họ nào.
Đất nhà thờ họ lúc bấy giờ sẽ trở nên bất động sản đặc biệt và sẽ không có quyền chuyển nhượng, thế chấp, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất…
Thời gian giải quyết: Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 40 ngày với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn – theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP.
Quy định về hiến đất mở đường
“Điều 61. Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh
Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh trong các trường hợp sau đây:
1. Làm nơi đóng quân, trụ sở công tác;
2. Xây dựng căn cứ quân sự;
3. Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;
4. Xây dựng ga, cảng quân sự;
5. Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;
6. Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;
7. Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
8. Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân;
9. Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;
10. Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý”.
“Điều 62. Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trong các trường hợp sau đây:
1. Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất;
2. Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất, bao gồm:
a) Dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
b) Dự án xây dựng trụ sở đơn vị nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương; trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; công trình di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp quốc gia;
c) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc; hệ thống dẫn, chứa xăng dầu, khí đốt; kho dự trữ quốc gia; công trình thu gom, xử lý chất thải;
3. Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất bao gồm:
a) Dự án xây dựng trụ sở đơn vị nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội; công trình di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp địa phương;
b) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc, chiếu sáng đô thị; công trình thu gom, xử lý chất thải;
c) Dự án xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư; dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây dựng công trình của cơ sở tôn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ công cộng; chợ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
d) Dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn; cụm công nghiệp; khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung; dự án phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;
đ) Dự án khai thác khoáng sản được đơn vị có thẩm quyền cấp phép, trừ trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn, khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và khai thác tận thu khoáng sản”.
“Điều 64. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
1. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:
a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
b) Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
c) Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
d) Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo hướng dẫn của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;
đ) Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
e) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo hướng dẫn của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
g) Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;
h) Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;
i) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.
2. Việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ vào văn bản, quyết định của đơn vị nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này”.
“Điều 65. Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người
1. Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm:
a) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
b) Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
c) Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
d) Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;
đ) Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;
e) Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người.
2. Việc thu hồi đất theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này phải dựa trên các căn cứ sau đây:
a) Văn bản của đơn vị có thẩm quyền giải quyết đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thu hồi đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố một người là đã chết theo hướng dẫn của pháp luật và văn bản xác nhận không có người thừa kế của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người để thừa kế đã chết đó đối với trường hợp thu hồi đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Văn bản trả lại đất của người sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
d) Quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
đ) Văn bản của đơn vị có thẩm quyền xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người đối với trường hợp quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều này.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này”.
Căn cứ vào những quy định trên, khi đơn vị nhà nước thực hiện thu hồi một phần đất của bạn để làm đường thì sẽ phải thực hiện việc bồi thường về đất, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất. Tuy nhiên, trong trường hợp gia đình tự nguyện hiến đất cho đơn vị nhà nước để thực hiện làm đường phục vụ lợi ích công cộng thì sẽ không được bồi thường về đất, hỗ trợ, tái định cư.
Bài viết có liên quan
- Thủ tục hiến đất làm lối đi chung
- Mẫu đơn hiến đất làm đường đi chung
- Cưỡng chế thu hồi đất trái pháp luật
- Xây nhà trên đất ao có bị phạt không?
- Đất chợ là đất gì?
Liên hệ ngay
Trên đây là nội dung tư vấn của LVN Group về vấn đề “Thủ tục hiến đất làm nhà thờ họ”. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho bạn.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của LVN Group về đơn xác nhận độc thân, tra cứu thông tin quy hoạch, trích lục bản án ly hôn online, đăng ký làm lại giấy khai sinh online, cấp bản sao trích lục hộ tịch hồ sơ trích lục bản đồ địa chính,… Hãy liên hệ qua số điện thoại: 1900.0191.
- FaceBook: www.facebook.com/lvngroup
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
- Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx
Giải đáp có liên quan
Hiến đất làm đường chung là một hợp đồng tặng cho bất động sản vì vậy phải thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật: Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo hướng dẫn của luật.
Theo Điều 459 Bộ luật dân sự 2015 và Điều 73 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về trình tư, thủ tục đăng ký xác lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề. Việc hiến đất làm đường chỉ có thể hoàn tất khi đơn vị chức năng ra quyết định tiếp nhận và thu hồi phần đất hiến để nhập thành công.
Chủ sở hữu đất sẽ có hai cách thức hiến đất như sau:
– Hiến không điều kiện: tự nguyện hiến đất mà không đòi hỏi bất cứ điều gì, bởi vì sau đó, chủ đất sẽ có được hưởng lợi nhiều nhất khi thuận tiện kinh doanh hoặc đất tăng giá
– Hiến có điều kiện: chủ đất có quyền yêu cầu những người được hưởng lợi trực tiếp từ con đường này phải bồi thường hoặc hỗ trợ cho chủ đất một khoản nhất định một cách hợp tình, hợp lý