Với nhiều lý do và mục đích khác nhau, việc nhận nuôi con nuôi trong đời sống xã hội Việt Nam đã tồn tại từ lâu và dần trở nên phố biến. Việc xác lập quan hệ nuôi con có thể được thực hiện theo những điều kiện nhận nuôi con nuôi khác nhau. Để quan hệ nuôi con nuôi được đảm bảo bởi pháp luật thì người nhận con nuôi phải làm hồ sơ nuôi con nuôi với đơn vị nhà nước có thẩm quyền. Nếu các bận mốn tìm hiểu thêm về thủ tục làm giấy khai sinh cho con nuôi thì hãy cùng LVN Group tìm hiểu dưới đây:
Văn bản hướng dẫn:
- Luật Nuôi con nuôi năm 2010 số 52/2010/QH12 do Quốc hội ban hành;
- Thông tư 04/2020/TT-BTP .
Quy định về thủ tục nhận con nuôi tiến hành ở Việt Nam thế nào?
Căn cứ theo Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010, để được nhận con nuôi, một người phải có đủ các điều kiện sau đây:
– Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
+) Có năng lực hành vi dân sự trọn vẹn;
+) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
+) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
+) Có tư cách đạo đức tốt.
– Những người sau đây không được nhận con nuôi:
+) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
+) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
+) Đang chấp hành hình phạt tù;
+) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
– Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 14.
Lưu ý, mẹ đẻ của trẻ chỉ được đồng ý cho con làm con nuôi sau khi con đã được sinh ra ít nhất 15 ngày.
Thẩm quyền giải quyết việc nhận con nuôi hiện nay do Ủy ban nhân dân (UBND) xã nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi hoặc của người nhận con nuôi đảm nhận.
Thủ tục nhân nuôi con nuôi theo Luật con nuôi năm 2010:
Bước 1: Chuẩn bị trọn vẹn hồ sơ
– Giấy tờ của bạn và chồng (cha, mẹ nuôi)
- Đơn xin nhận con nuôi;
- Bản sao hộ chiếu/Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân;
- Phiếu lý lịch tư pháp;
- Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân (đăng ký kết hôn hoặc xác nhận độc thân)
- Giấy khám sức khỏe do đơn vị y tế cấp huyện trở lên cấp;
- Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do UBND cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp.
– Giấy tờ của trẻ (người được nhận nuôi)
- Giấy khai sinh hoặc biên bản xác nhận do UBND hoặc công an cấp xã nơi phát hiện trẻ lập (nếu trẻ bị bỏ rơi) hoặc Quyết định tiếp nhận trẻ ở cơ sở nuôi dưỡng; (Trường hợp này bạn biết mẹ của trẻ nên phải yêu cầu người này làm giấy khai sinh).
- Giấy khám sức khỏe do đơn vị y tế cấp huyện trở lên cấp;
- Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
Bước 2: Nộp hồ sơ
Người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và của con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Thời hạn giải quyết là 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lý.
Sau khi UBND nhận đủ hồ sơ sẽ kiểm tra, tiến hành việc lấy ý kiến của cha mẹ đẻ; Nếu một trong hai người chết, mất tích… thì phải lấy ý kiến của người còn lại; Nếu cả hai người cùng chết, mất tích… thì phải lấy ý kiến của người giám hộ…
Bước 3: Cho phép nhận nuôi con nuôi
Nếu xét thấy hai bên có đủ điều kiện theo hướng dẫn thì UBND xã sẽ tổ chức đăng ký nuôi con nuôi và trao Giấy chứng nhận cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc uỷ quyền cơ sở nuôi dưỡng… và ghi vào Sổ hộ tịch.
Nếu UBND xã từ chối thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do trong thời hạn 10 ngày.
Quy định về việc đăng ký khai sinh cho con nuôi
Việc xác định đăng ký khai sinh cho con nuôi còn được xác định trên một số điểm sau: thời gian mẹ đẻ của đứa trẻ đồng ý cho con làm con nuôi? Có xác định được cha đẻ của đứa trẻ không? Hiện nay còn liên lạc được với mẹ đẻ của đứa trẻ không?
1, Tình huống thứ nhất
Nếu còn liên lạc được với mẹ đẻ của đứa trẻ thì cha mẹ đẻ hoặc ông bà hoặc những người thân thích khác của đứa trẻ có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ tại UBND cấp xã nơi người mẹ cư trú. Người đi đăng ký khai sinh phải nộp Tờ khai và giấy chứng sinh (theo mẫu quy định). Trong trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không xác định được người cha, thì phần ghi về người cha trong sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh để trống.
Điều 21 Luật Nuôi con nuôi quy định, việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại. Cha mẹ đẻ chỉ được đồng ý cho con làm con nuôi sau khi con đã được sinh ra ít nhất 15 ngày.
Theo đó, sau khi sinh ra đứa trẻ từ 15 ngày trở lên, nếu cha đẻ đứa trẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được, mẹ đứa trẻ đồng ý cho con làm con nuôi thì, căn cứ vào thẩm quyền đăng ký nuôi con nuôi quy định tại Điều 7, thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi quy định tại Điều 22 Luật Nuôi con nuôi, người nhận con nuôi làm Đơn xin nhận con nuôi theo mẫu TP/CN-2011/CN.02 ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BTP gửi UBND cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi để đăng ký việc nuôi con nuôi.
Khi xét thấy người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi có đủ điều kiện theo hướng dẫn của Luật Nuôi con nuôi thì, UBND cấp xã tổ chức đăng ký nuôi con nuôi, trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi và ghi vào sổ hộ tịch trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của cha mẹ đẻ. Trong trường hợp giữa cha, mẹ đẻ và cha, mẹ nuôi có sự thỏa thuận về việc thay đổi phần khai về cha, mẹ từ cha, mẹ đẻ sang cha, mẹ nuôi trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh của con nuôi, thì UBND cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh cho con nuôi đăng ký khai sinh lại theo những nội dung thay đổi đó. Trong cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ “cha, mẹ nuôi”. Việc đăng ký khai sinh lại phải được ghi rõ trong cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh trước đây. Bản chính và bản san Giấy khai sinh của con nuôi được cấp theo nội dung mới. Giấy khai sinh cũ phải thu hồi.
2, Tình huống thứ hai
Trường hợp mẹ của đứa trẻ vừa sinh con chưa đủ 15 ngày, chưa làm thủ tục khai sinh cho con, mà đã giao con người khác là không thực hiện đúng quy định của Luật Nuôi con nuôi. Nay không liên lạc được với mẹ đẻ của đứa trẻ, không biết mẹ đẻ của đứa trẻ ở đâu, thì có thể coi đây là trường hợp trẻ bị bỏ rơi. Bạn cần báo với UBND cấp xã hoặc Công an cấp xã để đơn vị này lập biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi.
Để nhận nuôi đứa trẻ, bạn phải làm thủ tục nhận con nuôi. Căn cứ Điều 18 Luật Nuôi con nuôi, hồ sơ của đứa trẻ được nhận làm con nuôi gồm: Giấy khám sức khỏe do đơn vị y tế cấp huyện trở lên cấp; 2 ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 6 tháng; Biên bản xác nhận do UBND hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi.
Trong trường hợp có người nhận trẻ làm con nuôi, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch căn cứ vào Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi để ghi tên cha, mẹ nuôi vào phần ghi về cha, mẹ trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của con nuôi; trong cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ “cha, mẹ nuôi”.
Thủ tục làm giấy khai sinh cho con nuôi
1, Trường hợp đối với trẻ em không có giấy khai sinh:
Bước 1: Nộp hồ sơ
_ Đối với người được nhận nuôi, hồ sơ bao gồm:
+) Tờ khai theo mẫu quy định
+) Giấy chứng sinh. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh.
_ Đối với người đi đăng ký khai sinh: xuất trình bản chính một trong các giấu tờ tùy thân (hộ chiếu, chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do đơn vị có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng) để chứng minh về nhân thân; giấy chứng nhận kết hôn (nếu cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn); sổ Hộ khẩu (hoặc giấu chứng nhận nhân khẩu tập thể, Giấy đăng ký tạm trú có thời hạn của cha, mẹ trẻ).
_ Nơi nộp hồ sơ: Đăng ký tại UBND cấp xã nơi cư trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi.
Bước 2: Nhận Giấy khai sinh
_ Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 16 Luật Hộ tịch, nếu thấy thông tin khai sinh trọn vẹn và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 14 của Luật Hộ tịch vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
_Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.
2, Trường hợp trẻ em đã có Giấy khai sinh
Trong trường hợp người được nhậ nuôi đã có giấy khai sinh nhưng muốn thay đổi, cải chính để bổ sung thông tin cha/mẹ nuôi hoặc đổi họ theo người nhận nuôi thì:
Bước 1: Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch
_ Đối với người được nhận nuôi, hồ sơ bao gồm:
+) Tờ khai theo mẫu quy định;
+) Giấy chứng sinh. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh;
+) Giấy khai sinh cũ;
+) Giấy chứng nhận nuôi con nuôi;
+) Các giấy tờ khác liên quan để làm căn cứ cho việc thay đổi, bổ sung nội dung trong Giấy khai sinh cyyx.
_ Đối với người đi đăng ký khai sinh: xuất trình bản chính một trong các giấu tờ tùy thân (hộ chiếu, chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do đơn vị có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng) để chứng minh về nhân thân; giấy chứng nhận kết hôn (nếu cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn); sổ Hộ khẩu (hoặc giấu chứng nhận nhân khẩu tập thể, Giấy đăng ký tạm trú có thời hạn của cha, mẹ trẻ).
_ Nơi nộp hồ sơ: Đăng ký tại UBND cấp xã nơi cư trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi.
Bước 2.
Công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung bổ sung vào trong Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu. Đồng thời ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch và Giấy khai sinh
Có thể bạn quan tâm
- Số định danh cá nhân trên giấy khai sinh là gì?
- Làm giấy khai sinh muộn bị phạt bao nhiêu tiền?
- Thủ tục làm bản sao giấy khai sinh mới nhất hiện nay 2022
Liên hệ ngay
Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề “Thủ tục làm giấy khai sinh cho con nuôi”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến thủ tục làm giấy khai sinh cho con nuôi, căn cước công dân phải mặc áo gì, cấp thẻ Căn cước công dân tại chỗ ở của công dân, mất năng lực hành vi dân sự,… của LVN Group X, hãy liên hệ: 1900.0191.
- FB: www.facebook.com/lvngroup
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
- Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx
Giải đáp có liên quan
Căn cứ khoản 2 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, cải chính hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.
Vì vậy, việc thay đổi quê cửa hàng trong giấy khai sinh chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.
Đối với các thông tin được đăng ký đúng theo hướng dẫn của pháp luật về hộ tịch (tại thời gian đăng ký), không có căn cứ chứng minh, xác định được sai sót thì không có cơ sở để giải quyết yêu cầu cải chính thông tin quê cửa hàng.
Căn cứ Mục 28 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch:
– Trong thời hạn 03 ngày công tác, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều này, nếu xét thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là chính đáng, phù hợp với quy định của pháp luật về hộ tịch và pháp luật có liên quan, pháp luật, tư pháp.
Trường hợp có sự thay đổi, cải chính về nhân thân so với bản sao có chứng thực đăng ký cư trú hoặc giấy đăng ký kết hôn thì việc thay đổi, cải chính phải được ghi vào Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng nhận kết hôn.
Nếu được xác nhận, thời hạn có thể được gia hạn trong vòng 3 ngày công tác.
Theo đó, thời gian cải chính hộ tịch không quá 03 ngày công tác, kể từ ngày nhận được trọn vẹn hồ sơ thay đổi và theo hướng dẫn của pháp luật.