Trong cuộc sống, nhiều lúc gặp các vấn đề khó khăn về tài chính khiến bản thân chúng ta phát sinh nhu cầu vay nợ tiền. Tuy nhiên, nhiều lúc số nợ vượt quá khả năng trả nợ khiến chúng ta lâm vào tình trạng vỡ nợ. Vậy vỡ nợ xin được trả nợ dần có được không? Hãy cùng LVN Group tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé!
Vỡ nợ là gì?
Vỡ nợ là việc một cá nhân hay doanh nghiệp, thậm chí các quốc gia không có khả năng thanh toán các khoản nợ hoặc không thể tiếp tục nghĩa vụ nợ của mình khi đáo hạn.
Có thể hiểu một cách đơn giản, vỡ nợ chính là việc không trả được nợ của một khoản vay hay chứng khoán, bao gồm cả lãi hoặc gốc.
Vì vậy, vỡ nợ sẽ xảy ra khi người vay không thể thực hiện thanh toán kịp thời, bỏ lỡ thời gian thanh toán hoặc tránh hoặc ngừng thanh toán. Rủi ro vỡ nợ thường được tính toán trước bởi các chủ nợ.
Vỡ nợ có đặc điểm gì?
Các đặc điểm nổi bật của vỡ nợ:
– Đối với tất cả các khoản nợ có đảm bảo và không có đảm bảo đều có thể xảy ra vỡ nợ. Theo đó, khoản vay có thể bị vỡ nợ nếu người đi vay không thanh toán kịp thời:
- Vỡ nợ có thể xảy ra với các khoản vay thế chấp tài sản như vay mua nhà, vay kinh doanh, vay mua xe,… hoặc khoản vay kinh doanh được bảo đảm bằng tài sản của công ty nếu người vay cá nhân đó không thanh toán thế chấp kịp thời.
- Bên cạnh đó, khi bạn vay tín chấp không cần tài sản đảm bảo thì cũng có thể xảy ra vỡ nợ.
– Trong chứng khoán, vỡ nợ cũng có thể xảy ra. Theo đó, một công ty sẽ được xem là vỡ nợ nếu công ty đó thông qua phương thức phát hành trái phiếu để vay mượn và huy động vốn từ các nhà đầu tư nhưng không thể thực hiện thanh toán trả nợ cho các trái chủ.
– Vỡ nợ ảnh hưởng và tác động xấu đến tín dụng cũng như khả năng vay vốn của người đi vay trong tương lai cũng bị ảnh hưởng đến.
Các trường hợp vỡ nợ
Trong hoạt động vay vốn, nếu người đi vay không còn khả năng thanh toán thì vỡ nợ có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Theo đó, vỡ nợ thường xảy ra trong các trường hợp như sau:
Vỡ nợ trên khoản nợ có bảo đảm
Vỡ nợ có thể xảy ra đối với các khoản vay có đảm bảo bằng tài sản thế chấp. Theo đó, người cho vay hoặc nhà đầu tư sẽ truy đòi lại các khoản tiền của họ khi một cá nhân, doanh nghiệp hoặc một quốc gia vỡ nợ.
Trong một khoản vay có bảo đảm, người cho vay có yêu cầu pháp lý đối với tài sản thế chấp của người đi vay để đáp ứng khoản vay như phát mại tài sản thế chấp.
Vỡ nợ trên khoản nợ không có bảo đảm
Vỡ nợ cũng có thể xảy ra đối với các khoản nợ không có đảm bảo như vay tín chấp, nợ thẻ tín dụng,… Theo đó, khi xảy ra vỡ nợ trong trường hợp này, người cho vay vẫn có quyền truy đòi pháp lý đối với việc vỡ nợ mặc dù các khoản vay không có tài sản đảm bảo.
Thông thường phán quyết này sẽ thuộc về tòa án, nếu người vay không thực hiện nghĩa vụ nợ theo hợp đồng thì sẽ cho phép các chủ nợ có quyền chiếm hữu tài sản họ.
Vỡ nợ trên khoản vay sinh viên
Thông thường cho vay sinh viên là khoản nợ không có đảm bảo, do đó hậu quả mà vỡ nợ trên khoản vay cho sinh viên mang lại cũng tương tự như việc vay tín chấp mà bị vỡ nợ, mất khả năng thanh toán (không trả nợ tín dụng).
Vỡ nợ trên hợp đồng tương lai
Theo đó, khi một bên không thực hiện các nghĩa vụ được quy định trong thỏa thuận thì vỡ nợ trên hợp đồng tương lai sẽ xảy ra.
Vỡ nợ ở đây liên quan đến việc không thực hiện giải quyết hợp đồng trước ngày yêu cầu. Một bên của hợp đồng đồng ý mua với giá cụ thể tại một ngày nhất định trong khi bên kia đồng ý bán tại các mốc thời gian quan trọng trong hợp đồng.
Vỡ nợ quốc gia
Khi một quốc gia không thể trả nợ thì vỡ nợ quốc gia sẽ xảy ra như trái phiếu chính phủ được chính phủ phát hành để nhằm mục đích huy động tiền đầu tư cho các dự án hoặc hoạt động hàng ngày.
Thông thường, thị trường tài chính của một quốc gia có thể bị tác động và ảnh hưởng nghiêm trọng nếu quốc gia đó vỡ nợ. Nền kinh tế lúc này có thể đi vào suy thoái, đồng tiền mất giá và dẫn đến lạm phát xảy ra.
Vỡ nợ sẽ gây nên những hậu quả thế nào?
Vỡ nợ sẽ đưa đến những hậu quả tiêu cực đối với người vay là cá nhân, doanh nghiệp hoặc cả quốc gia như sau:
Đối với cá nhân người vay
Hậu quả của vỡ nợ khi người vay không có khả năng trả nợ và bị vỡ nợ bao gồm:
- Vỡ nợ sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến nhận xét về báo cáo tín dụng của người vay, đồng thời gian tín dụng sẽ bị hạ thấp xuống.
- Lịch sử tín dụng của người vay bị ảnh hưởng, từ đó làm giảm cơ hội nhận được các khoản tín dụng trong tương lai.
- Lãi suất cho vay mà người vay phải trả có thể sẽ cao hơn đối với khoản nợ hiện tại và các khoản nợ bất kỳ mới phát sinh (nếu được vay).
- Có thể bị khấu trừ tiền lương và nếu người vay truy cứu thì có khả năng sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lý.
Vỡ nợ doanh nghiệp
Khi tình hình kinh doanh của một công ty không khả quan thì vỡ nợ doanh nghiệp sẽ xảy ra. Theo đó, công ty không thể tạo ra dòng tiền trong thời gian dài để thanh toán cho nhà đầu tư, trái phiếu doanh nghiệp các khoản nợ và lãi. Điều này sẽ gây ra một số hậu quả nghiêm trọng như:
- Một ngành hoặc toàn bộ nền kinh tế có thể bị ảnh hưởng khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.
- Tín dụng và tính thanh khoản của thị trường tài chính quốc gia bị ảnh hưởng tiêu cực.
Đối với một quốc gia
Danh tiếng của một quốc gia sẽ bị ảnh hưởng rất tiêu cực khi tuyên bố vỡ nợ. Lãi suất mà một quốc gia bị vỡ nợ phải trả sẽ cao hơn nhiều khi đối với các khoản vay trong tương lai. Do đó, có rất nhiều quốc gia thay vì thẳng thừng từ chối chi trả thì họ lựa chọn cách cứu vãn danh tiếng của mình bằng việc tái cấu trúc các khoản nợ. Theo đó, việc tái cấu trúc các khoản nợ vay có thể được thực hiện như giảm tiền lãi, tiền nợ gốc hoặc gia hạn thời gian trả nợ.
Rõ ràng, bên phải chịu tổn hại trong trường hợp này chính là các chủ nợ, tuy nhiên hậu quả mà bản thân một quốc gia bị vỡ nợ phải chịu cũng rất lớn:
- Đồng nội tệ mất giá: Người dân và các nhà đầu tư thường có xu hướng đổ xô đi rút tiền ở ngân hàng sau đó mang ra nước ngoài để gửi khi một quốc gia mất khả năng thanh toán. Điều này gây ra một số bất ổn trong thị trường tài chính cũng như ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của quốc gia đó.
- Khó tiếp cận với nguồn vốn quốc tế: Các quốc gia hay tổ chức quốc tế lo ngại việc khó thu hồi vốn đã cho vay và lãi suất tín dụng do đó sẽ dè chừng hơn khi cho các quốc gia từng vỡ nợ vay tiền. Trong trường hợp được cho vay thì lãi suất mà quốc gia từng vỡ nợ thường phải chấp nhận trả cũng sẽ cao hơn.
- Hạn chế nguồn đầu tư: Nguồn vốn đầu tư nước ngoài cũng sẽ cẩn trọng hơn khi đổ vào một quốc gia từng vỡ nợ dù quốc gia đó có nhiều nguồn lực cũng như tiềm năng để phát triển. Bởi nhà đầu tư lo ngại nếu quốc gia tiếp tục vỡ nợ thì việc đầu tư sẽ không đem lại kết quả, thậm chí còn không có khả năng thu hồi nguồn vốn họ đã rót vào.
Vỡ nợ xin được trả nợ dần có được không?
Vỡ nợ sẽ ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến người đi vay, những hậu quả bạn có thể gánh chịu nếu vỡ nợ là:
- Lịch sử tín dụng sẽ giảm đáng kể, uy tín bị hạ thấp, những lần vay vốn tiếp theo sẽ vô cùng khó khăn.
- Có thể nhận mức lãi suất cao hơn đối với các khoản nợ ở hiện tại cũng như tương lai.
- Có thể bị tịch thu tài sản đảm bảo (đối với vay thế chấp) để đền bù vào khoản vay đã nợ.
- Có thể bị khởi kiện ra tòa đối với những khoản vay có giá trị lớn.
Từ những thông tin trên đây, liệu khi vỡ nợ xin được trả nợ dần được không? Trên thực tiễn, khi đến hạn thanh toán những khách hàng mất khả năng thanh toán thì hoàn toàn có thể xin gia hạn thêm thời gian trả nợ.
Việc có thể được kéo dài được không phụ thuộc vào bên cho vay, nếu yêu cầu được chấp thuận thì khoản nợ vẫn được xem là thanh toán đúng hạn.
Bài viết có liên quan
- Vợ có phải trả nợ cho chồng không?
- Kiện khách hàng không trả nợ
- Mẫu giấy cam kết trả nợ của công ty
- Hộ kinh doanh cá thể nợ thuế
- Thủ tục khởi kiện đòi nợ của doanh nghiệp
Liên hệ ngay
Trên đây là nội dung tư vấn của LVN Group về vấn đề “Vỡ nợ xin được trả nợ dần có được không?”. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho bạn.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của LVN Group về trích lục bản án ly hôn online, cấp bản sao trích lục hộ tịch hồ sơ trích lục bản đồ địa chính, đổi tên căn cước công dân, Xác nhận tình trạng hôn nhân Đồng Nai, giấy phép bay flycam,… Hãy liên hệ qua số điện thoại: 1900.0191.
- FaceBook: www.facebook.com/lvngroup
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
- Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx
Giải đáp có liên quan
Nợ công là nợ mà chính quyền nhà nước từ cấp trung ương đến cấp địa phương đi vay, bao gồm nợ chính phủ, nợ được chính phủ bảo lãnh và nợ chính quyền địa phương. Có thể hiểu, đây chính là khoản nợ gắn với trách nhiệm trả nợ của Nhà nước: Bởi vì người vay là đơn vị nhà nước, do đó đơn vị nhà nước sẽ phải có trách nhiệm thanh toán khoản vay này.
Theo đó, các khoản nợ này có thể là nợ từ các nhà đầu tư trong nước nhưng cũng có thể là các khoản vay mượn từ nước ngoài qua nhiều cách thức như: khổ phiếu, trái phiếu,…
Vì vậy có thể hiểu một cách đơn giản, vỡ nợ công chính là vỡ nợ quốc gia, theo đó khi một quốc gia mất khả năng chi trả và thanh toán các khoản nợ mà họ đang vay đồng nghĩa với việc quốc gia đó vỡ nợ.
Căn cứ vào khoản 3 Điều 4 Luật chứng khoán 2019 trái phiếu được định nghĩa như sau: “Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát hành.”
Có thể hiểu một cách đơn giản, trái phiếu là một chứng nhận nghĩa vụ nợ phải trả cho người sở hữu trái phiếu của người phát hành đối với một khoản tiền cụ thể với một lợi tức quy định và trong một thời gian xác định.
Doanh nghiệp (trái phiếu doanh nghiệp), một tổ chức chính quyền như Kho bạc nhà nước (trái phiếu kho bạc), chính quyền (công trái hoặc trái phiếu chính phủ) đều có thể là người phát hành trái phiếu.
Theo đó, khi người phát hành trái phiếu không còn khả năng chi trả khoản vay theo cam kết nợ đã được xác định trong hợp đồng vay với trái chủ (người mua trái phiếu) thì vỡ nợ trái phiếu sẽ xảy ra.
Trong trường hợp bên vay tiền không có tài sản thế chấp, cầm cố mất khả năng chi trả nợ thì bên cho vay gần như không có cơ hội lấy lại tài sản. Khi đó, bên cho vay phải khởi kiện đến tòa án có thẩm quyền để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự. Tòa sẽ ra một bản án để phán quyết xem nghĩa vụ trả nợ là bao nhiêu và bao giờ. Hai bên có thể tự nguyện thỏa thuận phương thức trả nợ dựa trên bản án (tự nguyện thi hành). Nếu bên vay tiền không tự nguyện chấp hành bản án thì bên cho vay tiền có quyền yêu cầu đơn vị thi hành án cưỡng chế thi hành án.
Theo đó, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây thì việc vay nợ sẽ chuyển thành quan hệ hình sự:
– Cơ quan công an có đủ tài liệu, chứng cứ chứng minh người vay tiền đưa ra thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản chứ không phải là có ý định vay mượn thật. Theo đó, thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin, tài liệu sai sự sự thật, không có thật làm cho nạn nhân hiểu lầm mà giao tài sản, sau khi nhận được tài sản của nạn nhân thì không có ý định trả lại tài sản (chiếm đoạt); Căn cứ theo Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 thì trong trường hợp này người chiếm đoạt số tiền đó sẽ bị khởi tố về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
– Dùng thông tin gian dối, thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản sau khi đã nhận được tiền vay bằng quan hệ dân sự (vay, mượn, gửi giữ…) hợp pháp hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả thì sẽ bị xử lý theo tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (căn cứ theo Điều 175 Bộ luật hình sự 2015);
– Vay mượn tài sản của người khác một cách hợp pháp bằng quan hệ dân sự, sau khi nhận được tiền thì bỏ trốn nhằm chiếm đoạt tài sản, không có ý định trả lại tài sản thì sẽ bị khởi tố về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo hướng dẫn tại Điều 175 Bộ luật hình sự;
– Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng quan hệ dân sự hợp pháp và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến mất khả năng trả lại tài sản. Trường hợp này sẽ bị khởi tố về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo hướng dẫn tại Điều 175 Bộ luật hình sự 2015.