Xử phạt không khai báo tạm trú cho người nước ngoài ra sao?

Việc người nước ngoài đi du lịch và lưu trú tại Việt Nam không còn xa lạ trong thời buổi hiện nay. Vậy khi người nước ngoài ở lại cơ sở lưu trú thì có cần phải khai báo tạm trú cho người nước ngoài không? Thời hạn bắt buộc khai báo tạm trú cho người nước ngoài là bao lâu? Thủ tục khai báo tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện thế nào? Mức xử phạt không khai báo tạm trú cho người nước ngoài? Mời bạn đọc cân nhắc bài viết sau đây của LVN Group để được làm rõ những vấn đề này nhé.

Văn bản hướng dẫn

Luật Cư trú năm 2020

Thông tư 55/2021/TT-BCA

Quy định về việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài

Theo quy định tại Điều 33 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014:

“Điều 33. Khai báo tạm trú

1. Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú.

2. Người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm ghi trọn vẹn nội dung mẫu phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn là 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú.

3. Cơ sở lưu trú du lịch là khách sạn phải nối mạng Internet hoặc mạng máy tính với đơn vị quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để truyền thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài. Cơ sở lưu trú khác có mạng Internet có thể gửi trực tiếp thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài theo hộp thư điện tử công khai của đơn vị quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

4. Người nước ngoài thay đổi nơi tạm trú hoặc tạm trú ngoài địa chỉ ghi trong thẻ thường trú thì phải khai báo tạm trú theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này”.

Theo đó, người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú.

Người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú (nhà khách) có trách nhiệm ghi trọn vẹn nội dung mẫu phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ. Đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn là 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú.

Xử phạt không khai báo tạm trú cho người nước ngoài

Thủ tục khai báo tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam

Có 2 cách thức khai báo tạm trú cho người nước ngoài như sau:

Hình thức khai báo tạm trú cho người nước ngoài qua mạng tại trang thông tin điện tử

Theo Điều 4 Thông tư 53/2016/TT-BCA quy định hướng dẫn khai báo, tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài thông qua Trang thông tin điện tử như sau:

“Điều 4. Truy cập Trang thông tin điện tử để nhận tài khoản khai báo

1. Người khai báo tạm trú truy cập Trang thông tin điện tử của Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt cơ sở lưu trú (sau đây viết tắt là Trang thông tin điện tử), cung cấp thông tin về tên, loại hình, địa chỉ, số điện thoại, email của cơ sở lưu trú; họ tên, ngày tháng năm sinh, số điện thoại, số giấy Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc hộ chiếu của mình để nhận tài khoản khai báo. Khi có thay đổi các thông tin liên quan đến tài khoản khai báo phải cập nhật sửa đổi, bổ sung ngay thông tin đó trên Trang thông tin điện tử.

…”

Theo đó, Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài được khai báo qua Trang thông tin điện tử 24 giờ/07 ngày; thông báo cho đồn biên phòng nơi có cơ sở lưu trú nếu người nước ngoài tạm trú tại các cơ sở lưu trú thuộc khu vực biên giới.

Người khai báo tạm trú có trách nhiệm quản lý, bảo mật tài khoản khai báo và toàn bộ thông tin do tài khoản khai báo tạo ra. Khi phát hiện tài khoản khai báo bị đánh cắp, lợi dụng thông tin, không sử dụng được phải thông báo ngay cho Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Tài khoản khai báo tự hủy giá trị sử dụng khi không có thông tin khai báo mới trong thời hạn 12 tháng hoặc khi bị phát hiện khai báo khống, thông tin về người nước ngoài hoặc cơ sở lưu trú không chính xác.

Hình thức khai báo tạm trú cho người nước ngoài qua phiếu khai báo giấy

Theo Điều 7 Thông tư 53/2016/TT-BCA quy định khai báo, tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài bằng Phiếu khai báo tạm trú như sau:

“Điều 7. Khai và chuyển Phiếu khai báo tạm trú

1. Người khai báo tạm trú liên hệ trực ban Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an (sau đây gọi chung là Công an cấp xã) để được cung cấp mẫu Phiếu khai báo tạm trú theo mẫu NA17 ban hành kèm theo Thông tư số 04/2015/TT-BCA ngày 05/01/2015 của Bộ Công an.

2. Người khai báo tạm trú ghi thông tin vào Phiếu khai báo tạm trú và chuyển trực tiếp Phiếu khai báo tạm trú cho trực ban Công an cấp xã nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn là 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến đăng ký tạm trú.

3. Phiếu khai báo tạm trú có thể gửi trước qua fax hoặc thông báo thông tin qua điện thoại đến trực ban Công an cấp.”

Vì vậy, có hai cách thức khai báo tạm trú cho người nước ngoài là truy cập Trang thông tin điện tử của Phòng Quản lý xuất nhập cảnh để khai báo hoặc khai báo trực tiếp vào Phiếu khai báo tạm trú và chuyển trực tiếp Phiếu khai báo tạm trú cho trực ban Công an cấp xã.

Mức xử phạt khi không khai báo tạm trú cho người nước ngoài với đơn vị công an?

Căn cứ điểm i khoản 3 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định:

“Điều 18. Vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại

3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

i) Cơ sở lưu trú cho người nước ngoài tạm trú qua đêm nhưng không khai báo tạm trú hoặc không cập nhật thông tin khai báo tạm trú theo hướng dẫn; người nước ngoài không cung cấp hoặc cung cấp thông tin sai sự thật cho cơ sở lưu trú để thực hiện khai báo tạm trú theo hướng dẫn của pháp luật.”

Vì vậy theo như quy định trên, nếu không đăng ký tạm trú cho người nước ngoài thì chủ cơ sở lưu trú có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Bài viết có liên quan:

  • Sản xuất, buôn bán hàng giả bị xử lý thế nào?
  • Hành vi sản xuất thuốc trị Covid-19 giả bị xử lý theo hướng dẫn thế nào?
  • Không niêm yết giá thuốc bị xử lý thế nào theo hướng dẫn pháp luật?

Liên hệ ngay LVN Group

Trên đây là tư vấn của LVN Group về “Xử phạt không khai báo tạm trú cho người nước ngoài”. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến xác nhận tình trạng độc thân, giải thể công ty, tạm dừng công ty, tải xuống mẫu đơn xin đổi tên trong giấy khai sinh hay dịch vụ đăng ký bảo hộ logo công ty, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, …. của LVN Group, hãy liên hệ: 1900.0191. Hoặc qua các kênh sau:

  • Facebook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Thẻ tạm trú của người nước ngoài có thời hạn bao lâu?

Theo quy định, thẻ tạm trú có hiệu lực từ 1-3 năm, cao nhất là 5 năm. Mỗi lần ra vào Việt Nam sẽ đóng dấu lưu trú vào hộ chiếu của người nước ngoài.

Thời hạn bắt buộc khai báo tạm trú cho người nước ngoài là bao lâu?

Theo Điều 33 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam: Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú.

Theo đó, cơ sở lưu trú là nơi tạm trú của người nước ngoài gồm: Khách sạn; nhà khách; khu nhà ở cho người nước ngoài công tác, lao động, học tập, thực tập; cơ sở khám, chữa bệnh; nhà riêng. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi người nước ngoài đến tạm trú, chủ cơ sở lưu trú phải hoàn thành khai báo tạm trú (đối với vùng sâu, vùng xa thời hạn là 24 giờ).
Việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài là bắt buộc, nếu không khai báo trong thời hạn sẽ bị xử phạt.

Hiện nay có mấy cách thức khai báo tạm trú cho người nước ngoài?

Hiện nay, có 2 cách thức khai báo tạm trú cho người nước ngoài:
1. Khai báo qua mạng tại Trang thông tin điện tử
Các khách sạn thực hiện việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài qua Trang thông tin điện tử.
2. Khai báo bằng Phiếu khai báo tạm trú
Các cơ sở lưu trú khác được lựa chọn một trong hai cách thức khai báo tạm trú cho người nước ngoài nêu trên, khuyến khích thực hiện qua Trang thông tin điện tử.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com