Thế giới trong thời kỳ hội nhập và Việt Nam được nhiều nước lựa chọn để hợp tác, đầu tư phát triển. Không khó để bắt gặp hình ảnh người nước ngoài ở đường phố Việt Nam và cũng có các khu vực sinh sống, công tác dành riêng cho họ. Từ du lịch đến ý định sống và công tác tại Việt Nam thì việc lựa chọn một ngôi nhà để gắn bó lâu dài là điều đáng cân nhắc. Vậy chuyển nhượng hợp đồng mua bán cho người nước ngoài có được được không ? Cùng LVN Group tìm hiểu qua bài viết dưới đây !
Văn bản hướng dẫn
- Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn luật nhà ở 2014.
Người nước ngoài là gì
Căn cứ Điều 3 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định: “Người nước ngoài là người mang giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài và người không quốc tịch nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam”.
Thêm vào đó, theo Khoản 1 Điều 159 Luật Nhà ở 2014 quy định cụ thể đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam gồm:
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo hướng dẫn của Luật này và pháp luật có liên quan;
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng uỷ quyền của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài);
- Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.
Mặt khác, cách thức sở hữu nhà ở phải đáp ứng như sau:
- Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo hướng dẫn của Luật này và pháp luật có liên quan;
- Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo hướng dẫn của Chính phủ.
Chuyển nhượng hợp đồng mua bán
Theo Khoản 6 Điều 3 Nghị định 02/2022/NĐ-CP quy định: “Chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà, công trình xây dựng là việc bên mua, thuê mua chuyển giao toàn bộ quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ theo hợp đồng mua bán, thuê mua nhà, công trình xây dựng cho tổ chức, cá nhân khác thông qua văn bản chuyển nhượng hợp đồng được lập theo hướng dẫn của Nghị định này”.
Chuyển nhượng hợp đồng mua bán cho người nước ngoài
Luật Nhà ở 2014 đề cập đến việc cá nhân hay tổ chức nước ngoài có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam đối với nhà ở thương mại. Thông tư 19/2016/TT-BXD hướng dẫn Luật 65/2014/QH13 về nhà ở quy định cụ thể tại Điều 32 về điều kiện chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại là:
- Tổ chức, cá nhân mua nhà ở của chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại chưa nhận bàn giao nhà ở hoặc đã nhận bàn giao nhà ở có quyền chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở cho tổ chức, cá nhân khác khi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận chưa nộp cho đơn vị nhà nước có thẩm quyền.
- Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại có quyền chuyển nhượng tiếp hợp đồng này cho tổ chức, cá nhân khác khi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận chưa nộp cho đơn vị nhà nước có thẩm quyền.
- Việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thì phải chuyển nhượng hợp đồng theo từng căn nhà riêng lẻ hoặc từng căn hộ. Trường hợp hợp đồng mua bán với chủ đầu tư có nhiều nhà ở (căn hộ, căn nhà riêng lẻ) thì phải chuyển nhượng toàn bộ số nhà trong hợp đồng đó; nếu bên chuyển nhượng có nhu cầu chuyển nhượng một hoặc một số nhà ở trong tổng số nhà ở đã mua của chủ đầu tư thì bên chuyển nhượng phải lập lại hợp đồng mua bán nhà ở hoặc phụ lục hợp đồng mua bán nhà ở với chủ đầu tư cho những nhà ở chuyển nhượng trước khi thực hiện thủ tục chuyển nhượng hợp đồng.
Trình tự, thủ tục liên quan đến việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại bao gồm:
- Bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thống nhất lập văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở theo mẫu văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở. Văn bản chuyển nhượng hợp đồng do hai bên ký kết được lập thành 06 bản : 03 bản để bàn giao cho chủ đầu tư lưu, 01 bản nộp cho đơn vị thuế, 01 bản bên chuyển nhượng hợp đồng lưu và 01 bản bên nhận chuyển nhượng hợp đồng lưu.
- Trường hợp văn bản chuyển nhượng hợp đồng phải thực hiện công chứng, chứng thực thì có thêm 01 bản để lưu tại đơn vị công chứng, chứng thực. Việc công chứng, chứng thực văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thực hiện theo hướng dẫn sau: Văn bản chuyển nhượng hợp đồng phải công chứng, chứng thực nếu bên chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã có chức năng kinh doanh bất động sản theo hướng dẫn của pháp luật về kinh doanh bất động sản. Trường hợp các bên có thể tự thỏa thuận nếu bên chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở là doanh nghiệp, hợp tác xã có chức năng kinh doanh bất động sản.
- Sau khi thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế, phí, lệ phí cho việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở theo hướng dẫn, bên nhận chuyển nhượng nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị chủ đầu tư xác nhận vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng.
- Các trường hợp chuyển nhượng hợp đồng từ lần thứ hai trở đi thì phải thực hiện các thủ tục tương tự như trường hợp chuyển nhượng hợp đồng lần đầu.
- Bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở cuối cùng được đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo hướng dẫn của pháp luật về đất đai.
- Xác nhận văn bản chuyển nhượng hợp đồng trong trường hợp không xác định được chủ đầu tư (do giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động hoặc lý do khác theo hướng dẫn của pháp luật): Nếu việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở đã thực hiện trước ngày Thông tư 19/2016/TT-BXD hướng dẫn Luật 65/2014/QH13 về nhà ở có hiệu lực thi hành mà nhà ở chuyển nhượng chưa được cấp Giấy chứng nhận thì văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở phải được UBND cấp xã nơi có nhà ở xác nhận về việc chuyển nhượng hợp đồng. Trong trường hợp UBND cấp xã không đủ cơ sở để xác nhận thì UBND cấp xã niêm yết công khai bản sao văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở tại trụ sở UBND cấp xã, Tổ dân phố nơi có nhà ở đó; nếu quá thời hạn 60 ngày kể từ ngày niêm yết công khai bản sao văn bản chuyển nhượng hợp đồng mà không có tranh chấp, khiếu kiện thì UBND cấp xã xác nhận vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở về việc không có tranh chấp, khiếu kiện để đơn vị có thẩm quyền thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển nhượng.
Mẫu văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở phải đáp ứng trọn vẹn nội dung theo Điều 34 Thông tư 19/2016/TT-BXD hướng dẫn Luật 65/2014/QH13 về nhà ở như sau:
- Thông tin về bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng, nếu là cá nhân thì ghi thông tin về cá nhân; nếu là tổ chức thì ghi tên tổ chức và người uỷ quyền theo pháp luật;
- Số, ngày, tháng năm của hợp đồng mua bán nhà ở với chủ đầu tư;
- Giá chuyển nhượng hợp đồng, thời hạn và phương thức thanh toán;
- Quyền và nghĩa vụ của các bên;
- Giải quyết tranh chấp;
- Các thỏa thuận khác.
Mời bạn xem thêm
- Thủ tục sang tên nhà chung cư cho người nước ngoài thế nào?
- Quy định về hợp đồng mua bán nhà ở
- Mẫu hợp đồng mua bán chuyển nhượng đất đai mới nhất 2021
- Quy định về quyền bán lại nhà ở, quyền cho thuê nhà ở của cá nhân nước ngoài
Liên hệ ngay
Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề “Chuyển nhượng hợp đồng mua bán cho người nước ngoài“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân; hợp thức hóa lãnh sự; giấy phép bay Flycam; hồ sơ trích lục khai sinh…. của LVN Group, hãy liên hệ: 1900.0191.
- Facebook : www.facebook.com/lvngroup
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
- Youtobe: https://www.youtube.com/Lvngroupx
Nhà ở thương mại là nhà ở được đầu tư xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua theo cơ chế thị trường.
Cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tối đa không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận; khi hết thời hạn sở hữu nhà ở ghi trong Giấy chứng nhận, nếu chủ sở hữu có nhu cầu gia hạn thêm thì được Nhà nước xem xét, gia hạn thêm.
Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến phát triển và quản lý nhà ở được thực hiện theo hướng dẫn của Luật khiếu nại, Luật tố cáo. Khi có quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của đơn vị nhà nước có thẩm quyền về nhà ở hoặc bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì các bên có liên quan phải thi hành các quyết định hoặc bản án đó.