“Kính chào LVN Group. Tôi vừa bị cảnh sát giao thông lập biên bản xử phạt vi phạm hành vi vượt đèn đỏ. Tuy nhiên, cảnh sát đã dùng điện thoại chụp hình tôi vượt đèn đỏ, như thế có đúng luật được không? Theo quy định pháp luật hiện nay, công an có được sử dụng điện thoại không?Rất mong được LVN Group hỗ trợ trả lời câu hỏi. Tôi xin chân thành cảm ơn!”
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho LVN Group. Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Công an có được sử dụng điện thoại không?
Luật Xử lý vi phạm hành chính tại điểm d, khoản 2 điều 64 quy định phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ trong việc phát hiện vi phạm hành chính “phải bảo đảm đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do đơn vị có thẩm quyền quy định”. Khoản 1 Điều 64 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi khoản 32 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về quyền của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính là cảnh sát giao thông được sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ như sau:
“Điều 64. Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ trong việc phát hiện vi phạm hành chính
Cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức được giao quản lý phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để phát hiện vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông, bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, phòng, chống ma túy, phòng, chống tác hại của rượu, bia và lĩnh vực khác do Chính phủ quy định sau khi được sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
[…]”
Bên cạnh đó, khoản 5 Điều 11 Thông tư 65/2020/NĐ-CP quy định về phương tiện thông tin liên lạc của lực lượng cảnh sát giao thông, gồm: Bộ đàm, điện thoại, máy fax, máy tính lưu trữ, truyền nhận dữ liệu, máy in.
Theo đó, cảnh sát giao thông được phép sử dụng điện thoại để phục vụ cho việc phát hiện vi phạm hành chính. Tuy nhiên, các phương tiện thông tin cần phải tuân thủ các quy định của pháp luật đã nêu.
Công an có quyền kiểm tra điện thoại không?
Do điện thoại lưu trữ thông tin cá nhân nên để đảm bảo quyền bí mật riêng tư của cá nhân, đơn vị có thẩm quyền chỉ được kiểm tra, khám xét điện thoại khi có các căn cứ sau:
Đối với đơn vị điều tra
Trước khi tiến hành khám xét, đơn vị điều tra sẽ tiến hành thu giữ phương tiện điện tử, dữ liệu điện tử. Khi thu giữ các phương tiện điện tử có thể thu thiết bị ngoại vi kèm theo; các tài liệu có liên quan. Theo quy định, phương tiện, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử,… tạm giữ; hoặc bị niêm phong phải được bảo quản nguyên vẹn.
Tuy nhiên, căn cứ Điều 192 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Việc khám xét đồ vật, dữ liệu điện tử chỉ được tiến hành khi: có căn cứ để nhận định trong thư tín, điện tín, phương tiện phạm tội,… tài sản liên quan đến vụ án.
Đối với lực lượng công an có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định: Trưởng Công an phường; Trưởng công an cấp huyện được khám đồ vật theo thủ tục hành chính khi có căn cứ để cho rằng nếu không tiến hành khám ngay thì tang vật vi phạm hành chính sẽ bị tẩu tán, tiêu hủy. Nghĩa là trường hợp này công an có quyền kiểm tra điện thoại.
Đi nghĩa vụ công an có được dùng điện thoại không?
Theo Điều 9 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về quyền và nghĩa vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ. Theo đó, khi tham gia nghĩa vụ quân sự, hạ sĩ quan, binh sĩ được hưởng chính sách ưu đãi, phù hợp với tính chất hoạt động của Quân đội nhân dân, đồng thời có một số nghĩa vụ nhất định phải thực hiện. Trong quyền của hạ sĩ quan, binh sĩ được quy định tại điều này không thấy quy định được sử dụng điện thoại trong thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Bên cạnh đó, Điều 10 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định các hành vi bị nghiêm cấm khi tham gia nghĩa vụ quân sự. Căn cứ là các hành vi sau:
- Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự.
- Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.
- Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự.
- Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật.
- Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ.
Vì vậy, đối chiếu theo hướng dẫn nêu trên thì Luật Nghĩa vụ quân sự hiện nay không có quy định nào cấm công dân khi tham gia nghĩa vụ quân sự công an mang theo điện thoại di động. Tuy nhiên, môi trường quân đội có nhiều kỷ luật và nguyên tắc. Theo đó, để đảm bảo kỷ luật và bí mật thông tin thì phần lớn các đơn vị đã hạn chế việc sử dựng điện thoại trong các giờ chấp hành quân lệnh, hoặc việc sử dụng điện thoại làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ được giao, có thể hạn chế hoàn toàn việc sử dụng điện thoại. Do vậy, các quân nhân phải tuân thủ các quy định chung của từng đơn vị mình phục vụ. Bên cạnh đó, đơn vị cũng tạo điều kiện cho các binh sĩ có thể liên lạc người nhà, bạn bè qua điện thoại của đơn vị, hoặc qua thư. Đồng thời, người thân, gia đình quân nhân có thể trực tiếp thăm gặp tại nơi đóng quân vào cuối tuần theo hướng dẫn của đơn vị.
Có thể bạn quan tâm
- Quy trình tham gia nghĩa vụ quân sự
- Đi nghĩa vụ quân sự bao lâu được vào thăm?
- Điều kiện tham gia nghĩa vụ quân sự mới nhất
Liên hệ ngay LVN Group
Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề “Công an có được sử dụng điện thoại không?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến trích lục hồ sơ đất đai; hợp thức hóa lãnh sự; giấy phép bay Flycam…. của LVN Group, hãy liên hệ: 1900.0191.
Giải đáp có liên quan
Theo các quy định hiện nay thì không có quy định cấm người đi nghĩa vụ quân sự sử dụng điện thoại. Tuy nhiên, nhằm bảo vệ bí mật trong quân doanh thì các đơn vị vẫn có quy định khắt khe và hạn chế việc dùng điện thoại ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Khi khám xét điện thoại thì phải có mặt của chủ điện thoại và 01 người chứng kiến. Nếu không có chủ điện thoại thì phải có 02 người chứng kiến. Mọi trường hợp khám xét điện thoại đều phải lập biên bản.
Khoản 3 Điều 7 Thông tư 06/2017/TT-BGTVT quy định về các yêu cầu đối với thiết bị ghi hình. Căn cứ như sau:
– Thiết bị ghi hình khi chụp hình ảnh thực tiễn phải bảo đảm hình ảnh có hiển thị ngày, tháng, năm, giờ, phút, giây và địa điểm chụp hình;
– Thiết bị ghi hình ảnh động (camera) khi ghi, thu hình ảnh thực tiễn, clip hình ảnh phải bảo đảm có hiển thị ngày, tháng, năm, giờ, phút, giây, địa điểm ghi, thu hình ảnh, clip;
– Trường hợp thiết bị ghi hình không có chức năng xác định địa điểm thì trong phiếu xác nhận kết quả thiết bị ghi hình phải ghi rõ địa điểm ghi hình.