Hiện nay, mọi công dân đều đã làm căn cước công dân nhưng đa số họ đều sẽ giữ lại chứng minh thư cũ để chăng may khi có việc gì họ có thể lấy chứng minh thư cũ để chứng minh thân phận. Xin mời các bạn bạn đọc cùng tìm hiểu qua bài viết của LVN Group để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Làm căn cước công dân có giữ lại chứng minh cũ không” có thể giúp các bạn bạn đọc hiểu sâu hơn về pháp luật.
Văn bản hướng dẫn
- Luật Căn cước công dân 2014
Quy định về thời hạn cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ CCCD
Theo Điều 25 Luật Căn cước công dân 2014, thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân được quy định như sau:
“Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo hướng dẫn tại Luật này, đơn vị quản lý căn cước công dân phải cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân trong thời hạn sau đây:
Tại thành phố, thị xã không quá 7 ngày công tác đối với trường hợp cấp mới và đổi; không quá 15 ngày công tác đối với trường hợp cấp lại;
Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày công tác đối với tất cả các trường hợp;
Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày công tác đối với tất cả các trường hợp”.
Tuy nhiên, do số lượng người dân đến làm Căn cước công dân rất lớn, bên cạnh đó hệ thống máy móc, phần mềm hiện đang trong quá trình bổ sung, hoàn thiện. Vì vậy, không ít người nhận được Căn cước công gắn chip chậm trễ hơn rất nhiều so với thời hạn nêu trên.
Giá trị sử dụng của giấy chứng minh nhân dân và thẻ căn cước công dân
– Giấy chứng minh nhân dân: được sử dụng làm chứng nhận nhân thân và công dân phải mang theo khi công dân đi lại, thực hiện các giao dịch; xuất trình khi người có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra, kiểm soát. Mặt khác số chứng minh nhân dân còn được dùng để ghi vào một số loại giấy tờ khác của công dân như Giấy Chứng nhận kết hôn, Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất,…
– Thẻ Căn cước công dân: có giá trị chứng minh về căn cước công dân để sử dụng trong việc thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. Được sử dụng thay thế cho hộ chiếu (nếu Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước quốc tế hoặc ký kết các thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau).
Có được dùng Chứng minh thư khi đã có Căn cước công dân?
Chứng minh thư nhân dân và Căn cước công dân đều có giá trị chứng minh nhân thân của một người khi tham gia các giao dịch dân sự hay thực hiện thủ tục hành chính.
Đối với các trường hợp chỉ dùng để đối chiếu, nhận diện nhân thân và không cần ghi lại số CMND thì việc sử dụng Chứng minh cũ hầu như không có ảnh hưởng gì.
Thế nhưng, nếu sử dụng Chứng minh thư cũ hết hiệu lực để tham gia các hợp đồng, giao dịch hoặc thực hiện thủ tục hành chính, người dùng rất có thể sẽ gặp phải rủi ro pháp lý về sau. Ví dụ như hợp đồng đã ký kết sử dụng chứng minh hết hiệu lực sẽ bị vô hiệu.
Vì vậy, người dân chỉ nên dùng duy nhất Căn cước công dân mới làm trong tất cả các giao dịch, thủ tục để bảo đảm thống nhất thông tin và tránh rủi ro, tranh chấp sau này.
Dù có nắm giữ cả hai loại giấy tờ chứng minh nhân thân là Căn cước công dân và chứng minh thư thì mọi người cũng tuyệt đối không nên sử dụng cùng lúc.
Việc sử dụng các giấy tờ có ghi thông tin cá nhân là số chứng minh thư cũ trong các giao dịch, thủ tục hành chính kèm theo Căn cước công mới hoàn toàn được chấp nhận. Bởi lẽ, trên thẻ căn cước công dân gắn chip mới hiện nay đã tích hợp tất cả thông tin về Chứng minh thư cũ.
Làm Căn cước công dân gắn chip mới bị thu lại Chứng minh nhân dân cũ
Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 59/2021/TT-BCA, cán bộ Công an sẽ thu lại Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân thường khi công dân làm thủ tục chuyển từ Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân thường sang thẻ Căn cước công dân gắn chip.
Tuy nhiên, sau khi làm thẻ Căn cước công dân gắn chip mới, không ít người dân vẫn còn giữ Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân cũ do khai báo mất, không giao nộp hoặc cán bộ làm thủ tục chưa thu lại…
Điều này khiến một số người đã làm Căn cước công dân gắn chíp lại có cùng lúc hai loại giờ tờ chứng minh nhân thân, đó là Căn cước công dân gắn chip mới làm và Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân cũ.
Các cách thức xử phạt khi sử dụng giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân của người khác trái pháp luật
– Xử phạt vi phạm hành chính:
Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình người nào có hành vi sử dụng chứng minh nhân dân của người khác để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật thì bị phạt với số tiền xử phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
– Truy cứu trách nhiệm hình sự:
Trong trường hợp sử dụng thông tin về chứng minh nhân dân và thẻ căn cước công dân để làm giả giấy tờ và sử dụng giấy tờ làm giả đó để thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo hướng dẫn tại Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.
Theo các quy định nêu trên việc một người, một đơn vị sử dụng số chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân cũng như các thông tin trên đó của người khác chỉ khi nhằm các mục đích trái quy định của pháp luật, làm giả giấy tờ, gây tổn hại về tài sản cho người khác thì mới bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Còn nếu chỉ để nắm bắt thông tin thông thường hay sử dụng vào các mục đích khác mà không trái với các quy định của pháp luật thì lại không bị xử lý về hành chính hay hình sự.
Sử dụng Chứng minh nhân dân hết hiệu lực có bị phạt?
Theo quy định trên, việc thu lại Chứng minh nhân dân cũ sau khi làm Căn cước công dân mới là quy định bắt buộc.
Do đó, nếu sử dụng Chứng minh nhân dân hết hiệu lực sau khi làm Căn cước công dân mới, công dân có thể vi phạm lỗi “không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân ” theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP với mức phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 – 500.000 đồng.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Căn cước công dân gắn chip bị lỗi cần phải làm gì?
- Căn cước công dân có làm giả được không
- Làm căn cước công dân gắn chip mặc áo gì theo hướng dẫn 2022
Liên hệ ngay
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Làm căn cước công dân có giữ lại chứng minh cũ không”. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến đổi tên và làm lại giấy khai sinh cho con, các thủ tục kết hôn, ly hôn, xác nhận tình trạng hôn nhân Hồ Chí Minh, … Quý khách vui lòng liên hệ LVN Group để được hỗ trợ, trả lời.
Để được tư vấn cũng như trả lời những câu hỏi của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Lvngroupx.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Liên hệ hotline: 1900.0191.
Giải đáp có liên quan
Các trường hợp không phải nộp lệ phí:
+ Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ CCCD lần đầu theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 19, khoản 2 Điều 32 Luật căn cước công dân;
+ Đổi thẻ CCCD khi đến tuổi đổi thẻ CCCD theo hướng dẫn tại Điều 21 và điểm a khoản 3 Điều 32 Luật căn cước công dân;
+ Đổi thẻ CCCD khi có sai sót về thông tin trên thẻ CCCD do lỗi của đơn vị quản lý CCCD.
Đối với các trường hợp cấp lại thẻ Căn cước công dân khi bị mất thẻ Căn cước công dân, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo hướng dẫn của Luật quốc tịch Việt Nam: 70.000 đồng/thẻ Căn cước công dân
Lưu ý: Các trường hợp sau được miễn lệ phí cấp lại thẻ Căn cước công dân:
+ Công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thường trú tại các xã biên giới; các huyện đảo; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thuộc hộ nghèo theo hướng dẫn của pháp luật.
+ Công dân dưới 18 tuổi mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.
Theo Điều 38 Luật Căn cước công dân, CMND đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực (01/01/2016) vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo hướng dẫn. Trong trường hợp công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ CCCD.
Theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 06/2021/TT-BCA, thẻ CCCD đã được cấp trước ngày 23/1/2021 vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo hướng dẫn. Trường hợp công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ CCCD gắn chip.
Vì vậy, các trường hợp công dân đã được cấp CMND, CCCD gắn mã vạch mà còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng, không thuộc trường hợp phải đổi, cấp lại, nếu người dân không có nhu cầu đổi sang CCCD gắn chip thì vẫn sử dụng bình thường cho đến khi hết hạn.
Hết năm 2043 chính là thời gian tất cả CMND, CCCD mã vạch đã cấp hết thời hạn sử dụng. Đây là lúc người dân cả nước đồng bộ sử dụng CCCD gắn chip.
Đối với những người đã làm CCCD mã vạch vào tháng 1/2021 mà thuộc đối tượng thẻ CCCD có giá trị vô thời hạn thì được dùng thẻ đến hết đời mà không cần đổi sang CCCD gắn chip.