Nghĩa vụ quân sự 2023 đi mấy năm?

“Kính chào LVN Group. Con trai tôi đang tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự 2023 nhưng tôi băn khoăn không biết bao giờ con tôi được về. Theo quy định pháp luật hiện nay nghĩa vụ quân sự 2023 đi mấy năm? Pháp luật có những biện pháp răn đe nào đối với những đối tượng trốn nghĩa vụ quân sự? Rất mong được LVN Group hỗ trợ trả lời câu hỏi. Tôi xin chân thành cảm ơn!”

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho LVN Group. Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Văn bản hướng dẫn

  • Luật nghĩa vụ quân sự 2015.

Nội dung tư vấn

Nghĩa vụ quân sự 2022 đi mấy năm?

Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ. Căn cứ như sau:

– Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.

– Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây:

  • Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;
  • Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.

– Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.

Theo quy định nêu trên, công dân đi nghĩa vụ quân sự sẽ có thời hạn phục vụ trong quân đội là 24 tháng. Có thể kéo dài nhưng không quá 06 tháng trong các trường hợp đặc biệt như:

  • Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;
  • Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn
Nghĩa vụ quân sự 2022 đi mấy năm?

Trường hợp nào được miễn hoặc tạm hoãn nghĩa vụ quân sự?

Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định các trường hợp được miễn hoặc tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Căn cứ như sau:

Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

  • Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.
  • Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị tổn hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) xác nhận.
  • Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.
  • Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
  • Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định.
  • Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo hướng dẫn của pháp luật.
  • Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

  • Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một.
  • Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ.
  • Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
  • Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân.
  • Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo hướng dẫn của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

Trốn nghĩa vụ quân sự thì xử lý thế nào?

Tùy theo mức độ của hành vi vi phạm, người có hành vi trốn nghĩa vụ quân sự sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Căn cứ như sau:

Xử lý hành chính

Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP vi phạm quy định về nhập ngũ sẽ bị xử lý như sau:

  • Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.
  • Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ theo hướng dẫn.
  • Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
  • Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện nghĩa vụ quân sự đối với người có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Đối chiếu theo hướng dẫn nếu trên. Trường hợp công dân có lệnh gọi nhập ngũ mà không có mặt đúng thời gian địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ, cũng không có lý do chính đáng do việc vắng mặt của mình thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với số tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. Đồng thời, biện pháp khắc phục hậu quả buộc thực hiện nghĩa vụ quân sự sẽ được áp dụng đối với công dân đó.

Truy cứu trách nhiệm hình sự

Theo quy định tại Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015 người có hành vi trốn nghĩa vụ quân sự sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trốn nghĩa vụ quân sự. Căn cứ như sau:

– Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

  • Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;
  • Phạm tội trong thời chiến;
  • Lôi kéo người khác phạm tội.

Vì vậy, trường hợp công dân trốn nghĩa vụ quân sự đã bị xử phạt vi phạm hành chính một lần nhưng vẫn thực hiện hành vi trốn nghĩa vụ quân sự thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo hướng dẫn tại Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015 nêu trên.

Có thể bạn quan tâm

  • Quy trình tham gia nghĩa vụ quân sự
  • Đi nghĩa vụ quân sự có được về phép không?
  • Sau 3 tháng tân binh có được dùng điện thoại không?

Liên hệ ngay LVN Group

Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề “Nghĩa vụ quân sự 2022 đi mấy năm?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến trích lục khai tử bản sao; hợp thức hóa lãnh sự; giấy phép bay Flycam…. của LVN Group, hãy liên hệ: 1900.0191.

Giải đáp có liên quan

Lịch khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự năm 2022 là bao giờ?

Tthời gian khám nghĩa vụ quân sự cho đợt nhập ngũ đầu năm 2022 sẽ được diễn ra từ ngày 01/11/2021 và kết thúc sau ngày 31/12/2021. Đối với đợt gọi công dân nhập ngũ lần hai thì thời gian khám sức khỏe sẽ do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong thực hiện nghĩa vụ quân sự?

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 10 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:
– Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự.
– Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.
– Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự.
– Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật.
– Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ.

Vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự xử lý thế nào?

Trong trường hợp không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong giấy gọi kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng thì sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com