Người cao tuổi có được cấp lại giấy khai sinh không

Kính chào LVN Group, mẹ tôi đã bị mất giấy khai sinh trong quá trình gia đình xây sửa lại nhà và một vài lí do khác, nhưng hiện nay mẹ tôi đang cần giấy khai sinh để làm một số thủ tục hành chính. LVN Group cho tôi hỏi về việc Người cao tuổi có được cấp lại giấy khai sinh không?

Tôi mong LVN Group sớm phản hồi lại. tôi xin cảm ơn!

Luât sư X cả ơn bạn đã gửi câu hỏi đến, LVN Group xin trả lời vấn đề “Người cao tuổi có được cấp lại giấy khai sinh không” như sau:

Văn bản hướng dẫn:

  • Luật Hộ tịch 2014;
  • Nghị định 123/2015/NĐ-CP ;
  • Thông tư 04/2020/TT-BTP.

Quy định pháp luật về điều kiện cấp lại giấy khai sinh

Vấn đề thường gặp nhất là khi khai sinh lại, người cao tuổi đã thay đổi về chỗ ở và không có các giấy tờ chứng minh. Theo Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, người có có yêu cầu được cấp lại khai sinh có đủ các điều kiện sau:

  • Việc khai sinh đã được đăng ký tại đơn vị có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01/01/2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.
  • Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp trọn vẹn bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.
  • Người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời gian tiếp nhận hồ sơ.

Người cao tuổi có được cấp lại giấy khai sinh không?

Vì vậy từ quy định trên, thì những người có yêu cầu được cấp lại giấy khai sinh phải đáp ứng đủ yêu cầu quy định tại điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, thì Người cao tuổi được cấp lại giấy khai sinh theo hướng dẫn pháp luật

Người cao tuổi có được cấp lại giấy khai sinh không

Quy định pháp luật về hồ sơ cấp lại giấy khai sinh cho người cao tuổi

Hồ sơ đăng ký cấp lai giấy khai sinh cho người cao tuổi gồm các loại giấy tờ sau:

Bản sao giấy khai sinh do đơn vị có thẩm quyền cấp.

Bản chính hoặc bản sao giấy tờ có giá trị thay thế giấy khai sinh được cấp trước năm 1945 đối với miền bắc; và trước năm 1975 đối với miền nam.

Người đăng ký khai sinh không có các loại giấy tờ trên thì có thể thay thế bằng:

  • Sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú.
  • Giấy CMND/CCCD/Hộ chiếu.
  • Bằng tốt nghiệp, học bạ, chứng chỉ, giấy chứng nhận, hồ sơ học tập do cơ sở đào tạo, quản lý giáo dục xác nhận.

Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có trách nhiệm nộp trọn vẹn bản sao các giấy tờ trên (nếu có); cam đoan về việc đã nộp đủ các giấy tờ mình có; chịu trách nhiệm, hệ quả của việc cam đoan không đúng sự thật.

Trường hợp giấy tờ của người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có thông tin chứng minh quan hệ cha, mẹ, con; thì đơn vị đăng ký hộ tịch có văn bản đề nghị đơn vị công an có thẩm quyền xác minh.

Nếu đơn vị công an trả lời không có thông tin; thì đơn vị đăng ký hộ tịch cho người yêu cầu đăng ký lại khai sinh lập văn bản cam đoan về thông tin của cha, mẹ.

Quy định pháp luật về thủ tục đăng ký lại khai sinh cho người cao tuổi

Bước 1. Chuẩn bị giấy tờ, tài liệu

Theo Điều 9 Thông tư 04/2020/TT-BTP, giấy tờ, tài liệu là cơ sở đăng ký lại khai sinh gồm:

– Bản sao Giấy khai sinh do đơn vị có thẩm quyền của Việt Nam cấp;

– Bản chính hoặc bản sao giấy tờ có giá trị thay thế Giấy khai sinh được cấp trước năm 1945 ở miền Bắc và trước năm 1975 ở miền Nam.

– Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có giấy tờ trên thì giấy tờ sau là cơ sở để xác định nội dung đăng ký lại khai sinh:

+ Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu;

+ Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú;

+ Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, Hồ sơ học tập do đơn vị đào tạo, quản lý giáo dục có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận;

+ Giấy tờ khác có thông tin về họ, tên, ngày, tháng, năm sinh của cá nhân.

Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có trách nhiệm nộp trọn vẹn bản sao các giấy tờ nêu trên (nếu có) và cam đoan về việc đã nộp đủ các giấy tờ mình có; chịu trách nhiệm, hệ quả của việc cam đoan không đúng sự thật.

Trường hợp giấy tờ của người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có thông tin chứng minh quan hệ cha, mẹ, con thì đơn vị đăng ký hộ tịch có văn bản đề nghị đơn vị công an có thẩm quyền xác minh.

Trường hợp đơn vị công an trả lời không có thông tin thì đơn vị đăng ký hộ tịch cho người yêu cầu đăng ký lại khai sinh lập văn bản cam đoan về thông tin của cha, mẹ.

Bước 2. Nộp hồ sơ

Người có yêu cầu nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nơi đã đăng ký khai sinh trước đây hoặc UBND cấp xã nơi người yêu cầu thường trú.

Bước 3. Giải quyết và trả kết quả

Trường hợp 1: Đăng ký lại tại UBND cấp xã trước đây cấp giấy khai sinh

Trong thời hạn 05 ngày công tác, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ.

Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo hướng dẫn của pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch và cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.

Trường hợp 2: Đăng ký lại tại UBND cấp xã không phải nơi trước đây cấp giấy khai sinh

– Công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND có văn bản đề nghị UBND nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.

– Trong thời hạn 05 ngày công tác, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, UBND nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về lưu giữ sổ hộ tịch.

– Trong thời hạn 03 ngày công tác, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch, nếu thấy hồ sơ trọn vẹn, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện việc đăng ký và cấp giấy khai sinh.

Lưu ý: Nếu hồ sơ, giấy tờ không thống nhất về nội dung khai sinh thì thông tin được xác định theo hồ sơ, giấy tờ do đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp chính thức hợp lệ đầu tiên.

Có thể bạn quan tâm

  • Đăng ký khai sinh cho con khi cha mẹ không cùng hộ khẩu
  • Có thể làm giấy khai sinh không có tên cha được không?
  • Có được đăng ký khai sinh cho con khi chưa đủ 18 tuổi không?

Liên hệ ngay

Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề “Người cao tuổi có được cấp lại giấy khai sinh không”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến căn cước công dân phải mặc áo gì, cấp thẻ Căn cước công dân tại chỗ ở của công dân, đổi tên và làm lại giấy khai sinh cho con,…  của LVN Group X, hãy liên hệ: 1900.0191.

  • FB: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Giấy khai sinh bị sai tên có thay đổi được không?

Luật Hộ tịch cho phép thay đổi họ, chữ đệm, tên của cá nhân; thay đổi thông tin về cha mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký khai sinh sau khi được nhận làm con nuôi. Do đó, giấy khai sinh bị sai tên vẫn có thể thay đổi.

Thời hạn đăng ký giấy khai sinh là bao lâu?

Từ ngày trẻ chào đời thì trong thời hạn 60 ngày, cha; mẹ có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký khai sinh cho con. Ông; bà; người thân thích khác; cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ cũng có thể đăng ký khai sinh.

Thẩm quyền đăng ký lại khai sinh

– Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh, kết hôn trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn.
– Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký khai tử trước đây thực hiện đăng ký lại khai tử.

Có xin cấp lại giấy khai sinh gốc đã mất được không?

Căn cứ Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chỉ được đăng ký lại khai sinh khi có trọn vẹn các điều kiện ở trên thì bạn có thể đi đăng ký khai sinh lại. Sau đó đơn vị có thẩm quyền sẽ cấp cho bạn giấy khai sinh bản gốc mới.
Trường hợp bạn mất giấy khai sinh bản gốc nhưng sổ hộ tịch vẫn còn lưu thông tin thì đơn vị có thẩm quyền sẽ cấp trích lục khai sinh cho bạn mà không cấp lại giấy khai sinh bản gốc mới.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com