Người trả nhà ở công vụ thì có được nhận hỗ trợ về nhà ở xã hội không? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Hỏi đáp X - Người trả nhà ở công vụ thì có được nhận hỗ trợ về nhà ở xã hội không?

Người trả nhà ở công vụ thì có được nhận hỗ trợ về nhà ở xã hội không?

Kính chào LVN Group, tôi đang ở loại nhà ở công vụ, trong quá trình ở cũng đã thanh toán hết các khoản thuộc nghĩa vụ thanh toán, nay đã hết nhu cầu ở nếu tôi trả nhà ở công vụ thì có được nhận hỗ trợ về nhà ở xã hội được không? Xin được tư vấn.

Chào bạn, hiện nay, vì nhiều lí do khác nhau nhiều người hay chuyển chỗ ở liên tục, trong đó cũng có nhiều trường hợp trả nhà ở công vụ để đến nơi khác sống. Vậy trường hợp người trả nhà ở công vụ thì có được không hô trợ về nhà ở xã hội không? Hãy cùng LVN Group tìm hiểu nhé.

Văn bản hướng dẫn

  • Luật Nhà ở 2014
  • Quyết định 27/2015/QĐ-TTg

Nhà công vụ là gì?

Nhà công vụ là nhà được phân cho người đang công tác công (thường là người có chức quyền hoặc cán bộ công chuyên viên chức hoặc người có nhiệm vụ đặc thù), dùng để ở, tiếp khách hoặc các chức năng khác nhằm mục đích phục vụ việc công tương xứng với nhiệm vụ được giao để tạo điều kiện, môi trường công tác, sinh hoạt thuận lợi, tiện ích, sang trọng tương ứng với thể diện cần phải có của chức vụ cũng như điều kiện bảo đảm an ninh, giao tiếp, giữ khoảng cách với người nước ngoài, các đồng nhiệm, bạn đồng liêu, cấp dưới, dân hoặc khách cần liên hệ trong mức độ cho phép của ngân sách, nguồn quỹ công sản cũng như quan niệm của Chính phủ hiện tại về nhu cầu của chức vụ.

Nhà công vụ ngoài việc dùng để ở còn có các chức năng khác như tiếp khách hoặc phục vụ các công việc chung khác, tùy theo nhiệm vụ được giao.

Thời gian sử dụng của nhà công vụ chỉ trong một thời gian nhất định. Cán bộ đó có thể được cấp hoặc thuê lại nhà ở công vụ với mức giá thấp và sử dụng trong thời gian còn đảm nhận chức vụ, công tác.

Đối tượng được thuê nhà công vụ

Điều 32 Luật Nhà ở 2014 quy định về đối tượng và điều kiện được thuê nhà ở công vụ như sau: Cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước thuộc diện ở nhà công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ được bố trí nhà ở công vụ theo yêu cầu an ninh.

Cán bộ, công chức thuộc các đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội không thuộc diện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Luật Nhà ở 2014 (đối tượng tại thứ tự 1) được điều động, luân chuyển đến công tác tại đơn vị trung ương giữ chức vụ từ cấp Thứ trưởng và tương đương trở lên; được điều động, luân chuyển đến công tác tại địa phương giữ chức vụ từ Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc Sở và tương đương trở lên.

Cán bộ, công chức thuộc các đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội không thuộc diện quy định tại điểm b khoản này được điều động, luân chuyển đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển theo yêu cầu quốc phòng, an ninh, trừ đối tượng mà pháp luật quy định phải ở trong doanh trại của lực lượng vũ trang.

Giáo viên đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo; bác sĩ, chuyên viên y tế đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo.

Nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo hướng dẫn của Luật khoa học và công nghệ.

Các loại nhà ở công vụ

Khoản 1 Điều 2 Quyết định 27/2015/QĐ-TTg, nhà ở công vụ gồm các loại sau:

  • Đối với nhà biệt thự: Được thiết kế theo kiểu biệt thự đơn lập hoặc biệt thự song lập. Chiều cao tối đa không quá 3 tầng. Diện tích đất khuôn viên biệt thự không nhỏ hơn 350 m2 và không lớn hơn 500 m2.
  • Đối với căn hộ chung cư tại khu vực đô thị: Được thiết kế kiểu căn hộ khép kín, diện tích sử dụng mỗi căn hộ không nhỏ hơn 25 m2 và không lớn hơn 160 m2.
  • Đối với căn nhà khu vực nông thôn: Được thiết kế căn nhà kiểu khép kín, diện tích sử dụng mỗi căn nhà không nhỏ hơn 25 m2 và không lớn hơn 90 m2. Nhà ở công vụ được thiết kế theo tiêu chuẩn diện tích sử dụng phù hợp với từng nhóm đối tượng (chức danh).

Người đã trả nhà ở công vụ thì có được nhận hỗ trợ về nhà ở xã hội được không?

Người trả nhà ở công vụ thì có được nhận hỗ trợ về nhà ở xã hội không?

Căn cứ Điều 49 Luật Nhà ở 2014 có quy định về đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:

Các đối tượng sau đây nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 51 của Luật này thì được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội:

1. Người có công với cách mạng theo hướng dẫn của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;

2. Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn;

3. Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;

4. Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;

5. Người lao động đang công tác tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;

6. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong đơn vị, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;

7. Cán bộ, công chức, viên chức theo hướng dẫn của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;

8. Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 81 của Luật này;

Căn cứ theo hướng dẫn hiện hành, bạn thuộc trường hợp được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội. Tuy nhiên bạn cần phải đáp ứng điều kiện tại Điều 51 Luật Nhà ở 2014 thì mới có thể được hưởng chính sách này.

Nguyên tắc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội

Tại Điều 52 Luật Nhà ở 2014 có quy định về nguyên tắc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:

1. Việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

a) Có sự kết hợp giữa Nhà nước, cộng đồng dân cư, dòng họ và đối tượng được hỗ trợ trong việc thực hiện chính sách;

b) Bảo đảm công khai, minh bạch, có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của đơn vị nhà nước có thẩm quyền và cộng đồng dân cư;

c) Bảo đảm đúng đối tượng, đủ điều kiện theo hướng dẫn của Luật này;

d) Trường hợp một đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ khác nhau thì được hưởng một chính sách hỗ trợ mức cao nhất; trường hợp các đối tượng có cùng tiêu chuẩn và điều kiện thì đối tượng là người khuyết tật, nữ giới được ưu tiên hỗ trợ trước;

đ) Trường hợp hộ gia đình có nhiều đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ thì chỉ áp dụng một chính sách hỗ trợ cho cả hộ gia đình.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội trên địa bàn.

Có thể bạn quan tâm

  • Giấy phép nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật mới 2022
  • Quy định mới về cấp chứng chỉ hành nghề y thế nào?
  • Xin Giấy phép Cục Bảo vệ thực vật nhanh, đơn giản
  • Quy định về chứng chỉ kế toán viên thế nào?
  • Công ty sử dụng tài khoản cá nhân có được không?

Liên hệ ngay

Trên đây là nội dung LVN Group tư vấn về vấn đề “Người trả nhà ở công vụ thì có được nhận hỗ trợ về nhà ở xã hội không?“. Mong rằng mang lại thông tin hữu ích cho bạn đọc. Nếu quý khách hàng có câu hỏi về các vấn đề pháp lý liên quan như: cấp hộ chiếu tại Việt Nam, tìm hiểu về thủ tục giải thể công ty bị đóng mã số thuế; hay tìm hiểu về mẫu hồ sơ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, tra số mã số thuế cá nhân; … xin vui lòng liên hệ qua hotline: 1900.0191 để nhận được sự tư vấn nhanh chóng.

  • FaceBook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Nhà ở xã hội là gì?

Nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo hướng dẫn của Luật nhà ở.
Tức nhà nước sẽ hỗ trợ cho các dự án nhà ở xã hội, người mua nhà sẽ được hưởng mức giá ưu đãi hơn so với những căn hộ thuộc diện thương mại.

Ai được mua nhà ở xã hội?

1 – Người có công với cách mạng theo hướng dẫn của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
2 – Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn;
3 – Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;
4 – Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;
5 – Người lao động đang công tác tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;
6 – Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong đơn vị, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;
7 – Cán bộ, công chức, viên chức theo hướng dẫn của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
8 – Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo hướng dẫn.
9 – Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo hướng dẫn của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

Thời hạn thu hồi nhà ở công vụ là bao lâu?

– Sau khi nhận được biên bản về việc trả lại nhà ở công vụ, trong vòng 7 ngày công tác kể từ ngày ký biên bản, đơn vị quản lý vận hành và người thuê nhà tiến hành việc quyết toán, thanh lý hợp đồng (thanh toán tiền thuê nhà và các dịch vụ mà người thuê nhà sử dụng và các nội dung liên quan) và người thuê bàn giao lại nhà ở công vụ cho đơn vị quản lý vận hành.
– Thời hạn để các bên tiến hành ký biên bản bàn giao và thu hồi nhà ở công vụ tối đa không quá 60 ngày.
Trường hợp bên thuê nhà ở công vụ không bàn giao nhà ở công vụ, đơn vị quản lý vận hành báo cáo đơn vị quản lý nhà ở công vụ đề nghị thu hồi nhà ở công vụ, đơn vị quản lý nhà ở công vụ có trách nhiệm kiểm tra, nếu thuộc diện phải thu hồi thì có tờ trình đơn vị uỷ quyền chủ sở hữu nhà ở công vụ đó xem xét, ban hành quyết định thu hồi nhà ở công vụ.
Thời hạn thu hồi nhà ở công vụ tối đa không quá 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi nhà ở công vụ có hiệu lực thi hành.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com