Cưỡng bức người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình bị xử lý thế nào? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Hỏi đáp X - Cưỡng bức người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình bị xử lý thế nào?

Cưỡng bức người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình bị xử lý thế nào?

Ngày càng nhiều các vụ bạo lực gia đình xảy ra xung quanh chúng ta. Cuộc sống ngày càng phát triển nhưng việc đó xảy ra khiến chúng ta phải suy nghĩ lại. Không những bạo lực gia đình, có người còn tàn nhẫn đến mức cưỡng bức người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình. Vậy “Cưỡng bức người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình” bị xử phạt bao nhiêu? Hãy cùng LVN Group đi tìm hiểu về vấn đề này nhé!

Văn bản hướng dẫn

  • Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007
  • Nghị định 144/2021/NĐ-CP

Các trường hợp được coi là hành vi bạo lực gia đình

Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình. Theo Điều 2 Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007 quy định các hành vi bạo lực gia đình bao gồm:

  • Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng;
  • Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
  • Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng;
  • Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;
  • Cưỡng ép quan hệ tình dục;
  • Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ;
  • Chiếm đoạt, hủy hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên gia đình;
  • Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính;
  • Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở.

Nghĩa vụ của người có hành vi bạo lực gia đình

1. Tôn trọng sự can thiệp hợp pháp của cộng đồng; chấm dứt ngay hành vi bạo lực.

2. Chấp hành quyết định của đơn vị, tổ chức có thẩm quyền.

3. Kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu, điều trị; chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối.

4. Bồi thường tổn hại cho nạn nhân bạo lực gia đình khi có yêu cầu và theo hướng dẫn của pháp luật.

Quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của nạn nhân bạo lực gia đình

Theo quy định tại Điều 5 Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007 quy định:

Nạn nhân bạo lực gia đình có các quyền sau đây:

  • Yêu cầu đơn vị, tổ chức, người có thẩm quyền bảo vệ sức khỏe, tính mạng, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình;
  • Yêu cầu đơn vị, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo vệ, cấm tiếp xúc theo hướng dẫn của Luật này;
  • Được cung cấp dịch vụ y tế, tư vấn tâm lý, pháp luật;
  • Được bố trí nơi tạm lánh, được giữ bí mật về nơi tạm lánh và thông tin khác theo hướng dẫn của Luật này;
  • Các quyền khác theo hướng dẫn của pháp luật.

Nạn nhân bạo lực gia đình có nghĩa vụ cung cấp thông tin liên quan đến bạo lực gia đình cho đơn vị, tổ chức, người có thẩm quyền khi có yêu cầu.

Cưỡng bức người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình

Nguyên tắc phòng, chống bạo lực gia đình

1. Kết hợp và thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng, chống bạo lực gia đình, lấy phòng ngừa là chính, chú trọng công tác tuyên truyền, giáo dục về gia đình, tư vấn, hoà giải phù hợp với truyền thống văn hoá, phong tục, tập cửa hàng tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.

2. Hành vi bạo lực gia đình được phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời theo hướng dẫn của pháp luật.

3. Nạn nhân bạo lực gia đình được bảo vệ, giúp đỡ kịp thời phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của họ và điều kiện kinh tế – xã hội của đất nước; ưu tiên bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em, người cao tuổi, người tàn tật và phụ nữ.

4. Phát huy vai trò, trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cộng đồng, đơn vị, tổ chức trong phòng, chống bạo lực gia đình.

Hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình bị phạt bao nhiêu?

Theo quy định tại Điều 52 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định:

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình.

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

  • Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình;
  • Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối.

Biện pháp khắc phục hậu quả:

  • Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với các hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;
  • Buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này.

Xử phạt thế nào đối với hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên gia đình

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lăng mạ, chì chiết, xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình.

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

  • Tiết lộ hoặc phát tán tư liệu, tài liệu thuộc bí mật đời tư của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
  • Sử dụng các phương tiện thông tin nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình;
  • Phổ biến, phát tán tờ rơi, bài viết, hình ảnh nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nạn nhân.

Biện pháp khắc phục hậu quả:

  • Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;
  • Buộc thu hồi tư liệu, tài liệu, tờ rơi, bài viết, hình ảnh đối với hành vi quy định tại các điểm a và c khoản 2 Điều này.

Cưỡng bức người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình

Không chỉ hành vi bạo lực gia đình bị xử phạt nghiêm minh mà hành vi cưỡng bức người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình cũng nguy hiểm không kém.

Theo quy định tại Điều 61 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về hành vi cưỡng bức, kích động, xúi giục, giúp sức người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình như sau:

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi kích động, xúi giục, giúp sức người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình.

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cưỡng bức người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình.

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của LVN Group về Cưỡng bức người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình. Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc! Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như cản trở người khác phát hiện, khai báo hành vi bạo lực gia đình, Thủ tục cấp hộ chiếu tại Việt Nam,… hãy liên hệ đến đường dây nóng của LVN Group, tel: 1900.0191.

Hoặc qua các kênh sau:

  • FB: https://www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok:  https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Cưỡng bức, xúi giục người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình có bị vi phạm pháp luật?

Câu trả lời là có. Vì đã có hình phạt xử phạt đối với hành vi vi phạm này tại Điều 61 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.

Trách nhiệm của mỗi cá nhân khi chứng kiến có hành vi bạo lực gia đình là gì?

Kịp thời ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình và thông báo cho đơn vị, tổ chức, người có thẩm quyền.

Hành vi cố ý không ngăn chặn bạo lực gia đình bị phạt bao nhiêu?

Biết hành vi bạo lực gia đình, có điều kiện ngăn chặn mà không ngăn chặn bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com