Tranh chấp tiền bồi thường đất - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Hỏi đáp X - Tranh chấp tiền bồi thường đất

Tranh chấp tiền bồi thường đất

Bồi thường về đất là cá nhân, đơn vị, tổ chức trả lại một khoản tiền tương ứng với giá trị sử dụng đất đối với diện tích đất bị lấn chiếm hoặc mất đi do làm công trình giao thông, công trình xây dựng tập thể, đất bị thu hồi…cho người sử dụng đất có quyền và lợi ích hợp pháp đối với phần đất đó. Trong trường hợp số tiền bồi thường không thỏa đáng sẽ dẫn đến những tranh chấp xảy ra. Việc tranh chấp tiền bồi thường đất được quy định thế nào? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn những nội dung của pháp luật có liên quan đến “Tranh chấp tiền bồi thường đất”

Văn bản hướng dẫn

  • Luật đất đai 2013
  • Bộ luật dân sự 2015 

Tranh chấp tiền bồi thường đất khi nhà nước thu hồi đất

Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất

– Căn cứ theo Điều 74 Luật đất đai 2013

1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.

2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời gian quyết định thu hồi đất.

3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.

Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

Căn cứ theo Điều 75 Luật Đất đai 2013

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hướng dẫn của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hướng dẫn của Luật này mà chưa được cấp.

2. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hướng dẫn của Luật này mà chưa được cấp.

3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hướng dẫn của Luật này mà chưa được cấp.

4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hướng dẫn của Luật này mà chưa được cấp.

5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hướng dẫn của Luật này mà chưa được cấp.

6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hướng dẫn của Luật này mà chưa được cấp.

Vì vậy, trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất, người sử dụng đất sẽ được nhà nước bồi thường mảnh đất mới hoặc nếu không có đất bồi thường phù hợp thì sẽ bồi thường bằng tiền theo giá đất được quy định tại thời gian đó. Trong trường hợp đất sử dụng ổn định lâu dài nhưng không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì có thể được bồi thường tài sản, cây trồng, hoa màu,…gắn liền với đất

Quy định về chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Căn cứ theo Điều 93 Luật đất đai 2013

1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của đơn vị nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, đơn vị, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi.

2. Trường hợp đơn vị, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo hướng dẫn của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.

3. Trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước.

4. Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo hướng dẫn của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường để hoàn trả ngân sách nhà nước.

Vì vậy, trong trường hợp đơn vị có thẩm quyền chậm trả tiền bồi thường thì người sử dụng đất sẽ được hưởng thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo hướng dẫn của Luật quản lý thuế. Mặt khác, người sử dụng đất có thể làm đơn lên đơn vị có thẩm quyền để được giải quyết tiền bồi thường đất

Tranh chấp tiền bồi thường đất khi với các chủ thể khác

Ngoài nhận những khoản tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất thì người sử dụng đất có thể nhận các khoản tiền bồi thường về đất đai khi cá nhân, tổ chức, đơn vị khác xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình về đất đai. 

Trong trường hợp các doanh nghiệp, công ty khi giải phóng mặt bằng hoặc làm các công trình xây dựng… xâm phạm đến đất đai thì người sử dụng đất được bồi thường theo hướng dẫn cụ thể như sau:

Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015

  • Trường hợp tài sản gây tổn hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại, trừ trường hợp tổn hại phát sinh theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này. ( khoản 3 Điều 584)

Nguyên tắc bồi thường tổn hại:

  • Thiệt hại thực tiễn phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, cách thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
  • Người chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và tổn hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
  • Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tiễn thì bên bị tổn hại hoặc bên gây tổn hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc đơn vị nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
  • Khi bên bị tổn hại có lỗi trong việc gây tổn hại thì không được bồi thường phần tổn hại do lỗi của mình gây ra.
  • Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu tổn hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế tổn hại cho chính mình.

Lưu ý: Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường tổn hại là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

Vì vậy, nếu trong trường hợp người sử dụng đất bị tổn hại về đất đai, nhưng chưa được bồi thường tiền thì có quyền khởi kiện lên Tòa án nơi có mảnh đất.

Tranh chấp tiền bồi thường đất

Hòa giải tranh chấp tiền bồi thường đất

Việc bồi thường đất đang tranh chấp được quy định tại khoản 3 Điều 30 Nghị định 47/2014/NĐ-CP trường hợp diện tích đất thu hồi đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất mà chưa giải quyết xong thì tiền bồi thường, hỗ trợ đối với phần diện tích đất đang tranh chấp đó được chuyển vào Kho bạc Nhà nước chờ sau khi đơn vị nhà nước có thẩm quyền giải quyết xong thì trả cho người có quyền sử dụng đất.

  • Trong trường hợp không phân rõ ranh giới đất hoặc có sự sai lệch, chồng chéo thông tin trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giữa những người sử dụng đất, gây khó khăn trong việc tiền bồi thường đất thì người sử dụng đất có thể thực hiện việc hòa giải theo Luật đất đai 2013 như sau:
  • Trong trường hợp không tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
  • Việc hòa giải tranh chấp được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được có thể gửi đơn lên UBND cấp tỉnh hoặc Tòa án để giải quyết. 

Sau khi tiến hành giải quyết tranh chấp xong thì tiền bồi thường sẽ được tiến hành chi trả. Tiền bồi thường được tính căn cứ vào thời gian nhà nước tiến hành thu hồi đất.

Liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của LVN Group  liên quan đến “Tranh chấp tiền bồi thường đất”. Quý khách hàng có nhu cầu tìm hiểu về cách nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hồ sơ vay vốn ngân hàng cho doanh nghiệp, hồ sơ xác nhận tình trạng hôn nhân, các thủ tục thành lập công ty, đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh;…quý khách hàng liên hệ đến hotline 1900.0191. để được nhận tư vấn.

Mời bạn xem thêm

  • Phương án tổ chức vận chuyển hàng hóa nguy hiểm của đơn vị vận chuyển
  • Đường dây nóng tố giác tội phạm Bộ Công an là số nào?
  • Điều chỉnh địa bàn áp dụng lương tối thiểu vùng từ 01/7/2022
  • Mẫu trái phiếu doanh nghiệp
  • Tại sao doanh nghiệp phát hành trái phiếu?

Giải đáp có liên quan

Đất tranh chấp có bị giảm tiền bồi thường không?

Việc tranh chấp đất đai không ảnh hưởng đến tiền bồi thường khi thu hồi đất đã được phê duyệt. Tuy nhiên, dù giá đất được quy định mới sau khi giải quyết tranh chấp thì các bên sẽ không nhận được thêm khoản tiền gì ngoài khoản tiền đã được phê duyệt.

Đất không có sổ đỏ có được bồi thường tiền không?

Theo Nghị định 47/2014/NĐ-CP, trường hợp người sử dụng đất không có sổ đỏ nhưng đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ được bồi thường như sau:
– Bồi thường về đất đồng thời là các khoản chi phí đầu tư vào đất;
– Bồi thường về tổn hại tài sản thời gian bị tịch thu đất;
– Hỗ trợ của Nhà nước đối với người dân khi thu hồi đất.
Vì vậy, người sử dụng đất nếu có không có sổ đỏ nhưng có đủ điều kiện được cấp sổ đỏ thì hoàn toàn có thể được Nhà nước bồi thường khi bị thu hồi đất

Đất không đủ điều kiện cấp sổ đỏ có được bồi thường không?

Tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Những trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) khi không có thì lúc này hộ gia đình, cá nhân không được bồi thường mà chỉ được xem xét hỗ trợ.
Vì vậy, người sử dụng đất nếu có không có sổ đỏ và không đủ điều kiện được cấp sổ đỏ thì không được Nhà nước bồi thường khi bị thu hồi đất mà chỉ được xem xét hỗ trợ.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com