Trường đại học có được thành lập doanh nghiệp không? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Hỏi đáp X - Trường đại học có được thành lập doanh nghiệp không?

Trường đại học có được thành lập doanh nghiệp không?

Kính chào LVN Group. Tôi có đọc được thông tin dự thảo Luật sửa đổi lần này đã cho phép các cơ sở giáo dục đại học được thành lập doanh nghiệp, công ty. Các trường đại học sẽ được thành lập doanh nghiệp, công ty có đúng không? Trường đại học có được thành lập doanh nghiệp không? Rất mong được LVN Group phản hồi trả lời câu hỏi. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho LVN Group. Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Văn bản hướng dẫn

  • Luật Giáo dục Đại học 2012;
  • Luật Doanh nghiệp năm 2020;
  • Nghị định số 01/2021/NĐ-CP.

Nội dung tư vấn

Trường đại học có được thành lập doanh nghiệp không?

Dự thảo sửa đổi, bổ sung Luật Giáo dục đại học đang được Bộ GD-ĐT đưa ra lấy ý kiến rộng rãi trong xã hội. Một trong những điểm mới được đưa vào trong dự thảo là cho phép các cơ sở giáo dục ĐH được thành lập doanh nghiệp, công ty.

Tại điều 14 của dự thảo Luật sửa đổi lần này đã cho phép các cơ sở giáo dục đại học được thành lập doanh nghiệp, công ty. Mục đích là nhằm thúc đẩy nghiên cứu khoa học ứng dụng vào thực tiễn là chính chứ không phải kinh doanh.

Đây là thể chế hoá tư tưởng trong Nghị quyết 19-2017/NQ-CP của Chính phủ là có cơ chế chính sách và tạo điều kiện thuận lợi để thành lập doanh nghiệp đa sở hữu trong các trường đại học nhằm thực hiện hoạt động ứng dụng triển khai thương mại hoá các kết quả nghiên cứu và cung ứng dịch vụ sự nghiệp công.

Trường đại học có được thành lập doanh nghiệp không?

Điều kiện thành lập doanh nghiệp

Để thành lập doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp dưới một cách thức nào đó cần đáp ứng những yêu cầu nhất định mà pháp luật quy định. Bao gồm các điều kiện về chủ thể; ngành, nghề đăng ký kinh doanh; vốn thành lập doanh nghiệp; tên doanh nghiệp và trụ sở doanh nghiệp… Căn cứ như sau:

Về chủ thể thành lập doanh nghiệp

Trừ các trường hợp theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì tất cả tổ chức, cá nhân đều có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam. Các trường hợp không được phép thành lập doanh nghiệp bao gồm:

  • Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho đơn vị, đơn vị mình;
  • Cán bộ, công chức, viên chức theo hướng dẫn của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
  • Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các đơn vị, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các đơn vị, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm uỷ quyền theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
  • Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm uỷ quyền theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
  • Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
  • Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo hướng dẫn của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.

Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;

Về ngành, nghề đăng ký kinh doanh

Doanh nghiệp được tự do kinh doanh ngành, nghề mà luật không cấm theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 7 Luật Doanh nghiệp 2020. Trừ các ngành nghề bị cấm sau:

  • Kinh doanh các chất ma túy quy định tại Phụ lục I của Luật đầu tư 2020;
  • Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục II của Luật đầu tư 2020;
  • Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật; động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loài thực vật rừng; động vật rừng; thủy sản nguy cấp; quý; hiếm Nhóm I có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục III của Luật đầu tư 2020;
  • Kinh doanh mại dâm;
  • Mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người;
  • Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người;
  • Kinh doanh pháo nổ;
  • Kinh doanh dịch vụ đòi nợ.

Về vốn thành lập doanh nghiệp

Điều kiện về vốn khi thành lập doanh nghiệp sẽ tùy thuộc vào ngành nghề kinh doanh của công ty. Nếu ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp là ngành nghề bình thường thì sẽ không có yêu cầu về mức vốn tối thiểu hay tối đa. Doanh nghiệp có thể tự do lựa chọn mức vốn điều lệ để hoạt động kinh doanh.

Về tên doanh nghiệp

Theo Luật doanh nghiệp 2020, tên doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện về tên quy định từ Điều 38 – 42 Luật doanh nghiệp và không thuộc các trường hợp bị cấm sau đây:

  • Đặt tên trùng; hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký được quy định tại Điều 42 của Luật này.
  • Sử dụng tên đơn vị nhà nước; đơn vị vũ trang nhân dân; tên của tổ chức chính trị; tổ chức chính trị – xã hội; tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp; tổ chức xã hội; tổ chức xã hội – nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp. Trừ trường hợp có sự chấp thuận của đơn vị; đơn vị; hoặc tổ chức đó.
  • Sử dụng từ ngữ; ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử; văn hóa; đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.

Về trụ sở chính của doanh nghiệp

Trụ sở chính của doanh nghiệp là địa điểm liên lạc của doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm số nhà, ngách, hẻm, ngõ phố, phố, đường hoặc thôn, xóm, ấp, xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).

Có thể bạn quan tâm

  • Thủ tục đăng ký hộ kinh doanh cá thể mới nhất
  • Công an có được đăng ký hộ kinh doanh không?
  • Giáo viên có được đăng ký kinh doanh không?

Liên hệ ngay LVN Group

Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề “Trường đại học có được thành lập doanh nghiệp không?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến thành lập công ty; hợp thức hóa lãnh sự; giấy phép bay Flycam…. của LVN Group, hãy liên hệ: 1900.0191.

Giải đáp có liên quan

Giảng viên đại học có được phép thành lập doanh nghiệp không?

Giảng viên tại đại học tư không phải là viên chức vấn có thể thành lập doanh nghiệp khi đáp ứng các điều kiện theo hướng dẫn của Luật Doanh nghiệp. Còn đối với giảng viên đại học là viên chức tại các trường đại học công lập không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam. 

Thành lập doanh nghiệp trong trường đại học sẽ có những ưu điểm gì?

Ưu điểm của trường là có nhà xưởng, có dây chuyền máy móc thực hiện sản xuất nhằm ứng dụng các kết quả nghiên cứu. Môi trường nhà xưởng cũng là để cho sinh viên có môi trường thực tập ngay trong trường.

Giảng viên đại học công lập có được góp vốn vào doanh nghiệp không?

Trường hợp giảng viên đại học là viên chức thì được quyền góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn; công ty cổ phần; công ty hợp danh; hợp tác xã; bệnh viện tư; trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư. Tuy nhiên, họ không được tham gia quản lý; điều hành các doanh nghiệp, tổ chức này.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com