Mua bảo hiểm nhân thọ có được trừ thuế TNCN không? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Hỏi đáp X - Mua bảo hiểm nhân thọ có được trừ thuế TNCN không?

Mua bảo hiểm nhân thọ có được trừ thuế TNCN không?

Chào LVN Group, LVN Group cho tôi hỏi mua bảo hiểm nhân thọ có được trừ thuế TNCN không? Tôi xin chân thành cảm ơn LVN Group rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Khi mua bảo hiểm nhân thọ người ta hay có rất nhiều câu hỏi đặt ra xung quang chúng. Và một trong những điều khi mua bảo hiểm nhân thọ hay nghỉ đến là liệu khi mua bảo hiểm nhân thọ có được trừ thuế TNCN không?

Để có thể tìm hiểu về vấn đề mua bảo hiểm nhân thọ có được trừ thuế TNCN không? LvngroupX mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi.

Văn bản hướng dẫn

Luật Kinh doanh bảo hiểm 2010 sửa đổi bổ sung 2019

Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi bổ sung 2012, 2014

Thông tư 111/2013/BTC

Bảo hiểm nhân thọ

Theo quy định tại khoản 12 Điều 3 Luật kinh doanh bảo hiểm thì:

12. Bảo hiểm nhân thọ là loại nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm sống hoặc chết.

Hiện nay tại Việt Nam có các dạng bảo hiểm nhân thọ như sau:

  • Bảo hiểm trọn đời;
  • Bảo hiểm sinh kỳ;
  • Bảo hiểm tử kỳ;
  • Bảo hiểm hỗn hợp;
  • Bảo hiểm trả tiền định kỳ;
  • Bảo hiểm liên kết đầu tư;
  • Bảo hiểm hưu trí.

Thuế thu nhập cá nhân

Hiện nay, không có định nghĩa chính xác, cụ thể về thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN) là gì. Tuy nhiên, dựa trên các quy định của pháp luật được ghi nhận tại Luật thuế thu nhập cá nhân; các Nghị định, Thông tư hướng dẫn, có thể hiểu thuế TNCN như sau:

Thuế TNCN là thuế trực thu, tính trên thu nhập của người nộp thuế sau khi đã trừ các thu nhập miễn thuế và các khoản được giảm trừ gia cảnh. 

Đối tượng nào phải đóng thuế thu nhập cá nhân

– Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

– Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

  • Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
  • Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

– Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện cá nhân cư trú.

Mua bảo hiểm nhân thọ có được trừ thuế TNCN không?

Thu nhập nào chịu thuế thu nhập cá nhân?

– Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật này:

Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:

  • Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ;
  • Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo hướng dẫn của pháp luật.

Thu nhập từ kinh doanh quy định này không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.

Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:

  • Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
  • Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi công tác có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo hướng dẫn của pháp luật;
  • Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo hướng dẫn của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo hướng dẫn của Bộ luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo hướng dẫn của Chính phủ.

Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm:

  • Tiền lãi cho vay;
  • Lợi tức cổ phần;
  • Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các cách thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bao gồm:

  • Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế;
  • Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán;

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các cách thức khác.

Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:

  • Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
  • Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;
  • Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước;
  • Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi cách thức.

Thu nhập từ trúng thưởng, bao gồm:

  • Trúng thưởng xổ số;
  • Trúng thưởng trong các cách thức khuyến mại;
  • Trúng thưởng trong các cách thức cá cược;
  • Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các cách thức trúng thưởng khác.

Thu nhập từ bản quyền, bao gồm:

  • Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ;
  • Thu nhập từ chuyển giao công nghệ.
  • Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
  • Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

Mua bảo hiểm nhân thọ có được trừ thuế TNCN không?

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân thì những đối tượng sẽ được miễn thuế THCN là:

7. Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.

12. Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo hướng dẫn của pháp luật.

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư 111/2013/BTC thì những đối tượng sẽ được miễn thuế THCN là:

g) Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ; thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.

g.2) Lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là khoản lãi mà cá nhân nhận được theo hợp đồng mua bảo hiểm nhân thọ của các doanh nghiệp bảo hiểm.

Căn cứ để xác định thu nhập miễn thuế đối với thu nhập từ lãi hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là chứng từ trả tiền lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.

n) Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe; tiền bồi thường tai nạn lao động; tiền bồi thường, hỗ trợ theo hướng dẫn của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; các khoản bồi thường Nhà nước và các khoản bồi thường khác theo hướng dẫn của pháp luật. Căn cứ trong một số trường hợp như sau:

n.1) Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe là khoản tiền mà cá nhân nhận được do tổ chức bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe trả cho người được bảo hiểm theo thoả thuận tại hợp đồng bảo hiểm đã ký kết. Căn cứ xác định khoản bồi thường này là văn bản hoặc quyết định bồi thường của tổ chức bảo hiểm hoặc toà án và chứng từ trả tiền bồi thường.

Và cũng theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 111/2013/BTC thì:

a) Các khoản đóng bảo hiểm bao gồm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc.

Mua bảo hiểm nhân thọ có được trừ thuế TNCN không? Câu trả lời là mua bảo hiểm nhân thọ sẽ không được trừ thuế TNCN vì không thuộc vào các trường hợp được giảm trừ. Tuy nhiên như chúng tôi dẫn chứng những chi phí được bồi thường từ bảo hiểm nhân thọ, hay lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ sẽ được giảm thuế.

Mời bạn xem thêm

  • Án treo có được đi làm không?
  • Án treo là một loại hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù phải không?
  • Cải tạo không giam giữ có được đi làm không?
  • Án treo và cải tạo không giam giữ cái nào nặng hơn?

Liên hệ ngay LVN Group

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Mua bảo hiểm nhân thọ có được trừ thuế TNCN không?″. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra số mã số thuế cá nhân; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; mẫu trích lục cải chính hộ tịch; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 1900.0191.

Facebook: www.facebook.com/lvngroup
Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Bảo hiểm nhân thọ chi trả những bệnh gì?

Những bệnh bảo hiểm nhân thọ không chi trả như sau:
Bệnh liên quan đến tim bao gồm: thay van tim, nhồi máu cơ tim
Bệnh đột quỵ
Bệnh sốt bại liệt
Bệnh xơ gan cứng
Bệnh suy thận
Bệnh tế bào thần kinh thực vật
Bệnh ung thư ác tính
Chấn thương sọ não
Bệnh tăng áp lực phổi
Bệnh nang tủy thận
Và các bệnh khác tuỳ vào danh sách liệt kê của mỗi công ty bảo hiểm.

Bảo hiểm nhân thọ có phải đa cấp không?

Với cái nhìn không toàn diện, thiếu kỹ lưỡng; nhiều người thường nghĩ nhầm hoạt động bảo hiểm cũng giống mô hình đa cấp; tuy nhiên, có thể khẳng định bảo hiểm nhân thọ không phải đa cấp vì:
– Bảo hiểm nhân thọ là cách thức kinh doanh rõ ràng, hợp pháp; được quản lý bởi Luật kinh doanh bảo hiểm và theo hướng dẫn chặt chẽ của Bộ Tài chính. 
– Sản phẩm bảo hiểm nhân thọ có ý nghĩa nhân văn; giúp đảm bảo tài chính của gia đình trong các rủi ro khó khăn trong cuộc sống; và giúp người tham gia bảo hiểm tích lũy hiệu quả cho các kế hoạch tương lai.
– Đa cấp thường lôi kéo mọi người bằng cách thức quảng cáo; với mức hoa hồng “trên trời” để dụ người mua. Còn với bảo hiểm nhân thọ thì chỉ lan tỏa ý nghĩa nhân văn thực sự; và mức hoa hồng không được tự đặt ra mà phải tuân thủ quy định rõ ràng; Thông tư 50/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 15/05/2017.
– Bảo hiểm nhân thọ chỉ được bán cho khách hàng tham gia theo đúng các quy tắc biểu phí; hợp đồng bảo hiểm, giấy yêu cầu bảo hiểm, đơn bảo hiểm; minh họa bán hàng đã được Bộ Tài chính phê chuẩn và không được có sự thêm bớt. Vì vậy các gói bảo hiểm hay các quyền lợi bảo hiểm của khách hàng; đều được pháp luật quản lý chặt chẽ và nghiêm ngặt; nhằm đảm bảo lợi ích của người tham gia bảo hiểm.
– Người muốn làm tư vấn viên (đại lý) bảo hiểm nhân thọ phải đi học; để hiểu rõ về bảo hiểm nhân thọ cũng như biết cách tư vấn khách hàng; về điều lệ, quyền lợi trong các gói sản phẩm. Sau đó, các học viên sẽ phải trải qua kỳ thi sát hạch; do cục cục quản lý giám sát bảo hiểm bộ Tài chính tổ chức thi; mới được trở thành Tư vấn viên bảo hiểm.
– Tư vấn viên (đại lý) bảo hiểm nhân thọ; hầu hết là những người đã tham gia bảo hiểm nhân thọ; trải nghiệm được lợi ích của sản phẩm; nên thường muốn chia sẻ, kêu gọi mọi người tham gia bảo hiểm để được bảo vệ… Tuy nhiên họ hoàn toàn không bắt buộc phải tham gia bảo hiểm nhân thọ; như quy định của các hệ thống đa cấp.

Bảo hiểm nhân thọ gồm những loại hình cơ bản nào?

Căn cứ theo cách thức hợp đồng:
– Bảo hiểm chính là sản phẩm chính mà người tham gia thỏa thuận và ký kết hợp đồng với công ty bảo hiểm.
– Bảo hiểm bổ trợ là các sản phẩm phụ có điều khoản riêng được thiết kế đính kèm với hợp đồng bảo hiểm chính, nhằm mục đích gia tăng quyền lợi bảo vệ và chăm sóc sức khỏe toàn diện cho người được bảo hiểm.
Căn cứ theo đối tượng được bảo hiểm:
– Bảo hiểm cá nhân là sản phẩm bảo vệ một cá nhân cụ thể (trong hợp đồng gọi là người được bảo hiểm) trước những rủi ro liên quan tai nạn, bệnh tật, tử vong.
– Bảo hiểm nhóm là gói sản phẩm được triển khai để bảo vệ số đông người tham gia. Sản phẩm này thường được các tổ chức, doanh nghiệp tham gia nhằm bảo vệ cho toàn bộ chuyên viên trước các rủi ro thương tật, tử vong.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com