Điều 151 Bộ luật hình sự 2015 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Hỏi đáp X - Điều 151 Bộ luật hình sự 2015

Điều 151 Bộ luật hình sự 2015

Mua bán người hiện nay có những diễn biến khá phức tạp; nhiều thủ đoạn. Không chỉ ở vùng biên mà ở cả một số vùng nông thôn, thành thị. Đối tượng mua bán người thường là những trẻ em, phụ nữ,… trong đó có trẻ em 16 tuổi. Vậy, pháp luật hình sự quy định về hình phạt đối với Tội mua bán người dưới 16 tuổi tại Điều 151 Bộ luật hình sự 2015. Hãy cùng LVN Group tìm hiểu vấn đề này nhé.

Văn bản hướng dẫn

Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017

Nội dung tư vấn

Điều 151 Bộ luật hình sự 2015

Điều 151 Bộ luật hình sự quy định về tội mua bán người dưới 16 tuổi. Căn cứ như sau:

Điều 151. Tội mua bán người dưới 16 tuổi

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:

a) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác, trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo;

b) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;

c) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người dưới 16 tuổi để thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

b) Lợi dụng hoạt động cho, nhận con nuôi để phạm tội;

c) Đối với từ 02 người đến 05 người;

d) Đối với người mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng;

đ) Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

e) Phạm tội 02 lần trở lên;

g) Vì động cơ đê hèn;

h) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản 3 Điều này.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

d) Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

đ) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát;

e) Đối với 06 người trở lên;

g) Tái phạm nguy hiểm.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Điều 151 Bộ luật tố tụng hình sự 2015

Tại Điều 151 Bộ luật tố tụng hình sự 2015; quy định về Tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài, chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài; Căn cứ như sau:

Điều 151. Tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài, chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài

1. Tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài là số tiền mà Tòa án tạm tính để chi trả cho việc ủy thác tư pháp khi tiến hành thu thập, cung cấp chứng cứ, tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu, triệu tập người làm chứng, người giám định và các yêu cầu tương trợ tư pháp có liên quan đến việc giải quyết vụ việc dân sự.

2. Chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài là số tiền cần thiết và hợp lý phải chi trả cho việc thực hiện ủy thác tư pháp theo hướng dẫn của pháp luật Việt Nam và của nước được yêu cầu ủy thác tư pháp.

Ủy thác tư pháp là yêu cầu bằng văn bản của Tòa án; đơn vị có thẩm quyền của Việt Nam; hoặc đơn vị có thẩm quyền của nước ngoài; về việc thực hiện một hoặc một số hoạt động tương trợ tư pháp theo hướng dẫn của pháp luật nước có liên quan; hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Tiền tạm ứng, hoặc đơn giản là tạm ứng, là một phần của khoản tiền phải trả.

Chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài là số tiền cần thiết và hợp lý sau khi đã thực hiện các hoạt động ủy thác tư pháp liên quan đến việc giải quyết vụ án dân sự: tiến hành thu thập, cung cấp chứng cứ, tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu, triệu tập người làm chứng, người giám định theo hướng dẫn của pháp luật Việt Nam và theo hướng dẫn của nước được yêu cầu ủy thác tư pháp.

Các yếu tố cấu thành tội mua bán người

Mặt khách quan

Mặt khách quan của tội này có các dấu hiệu sau:

– Có hành vi mua bán người để thu lợi bất chính. Hành vi này thể hiện dưới cách thức dùng tiền, tài sản hoặc các phương tiện thanh toán khác; để đổi lấy người (nhằm đem bán) hoặc ngược lại để thu lợi.

Trên thực tiễn việc mua bán người được thể hiện dưới nhiều cách thức khác nhau; thông thường được thực hiện một cách lén lút với các cách thức thanh toán đa dạng; có thể bằng tiền, bằng tài sản khác, bằng hàng hoá…

– Người bị hại phải là người đạt từ đủ mười sáu tuổi trở lên. Trường hợp người bị hại dưới mười sáu tuổi thì cấu thành tội mua bán trẻ em.

Lưu ý:

  • Tội phạm được coi là hoàn thành khi người phạm tội đã thực hiện xong hành vi mua bán người. Nếu việc mua bán người chưa xảy ra thì được coi là phạm tội chưa đạt.
  • Việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội không phụ thuộc vào việc bị hại có biết được không biết mình bị mua bán.

Khách thể

Hành vi phạm tội nêu trên xâm phạm đến quyền được bảo vệ thân thể, nhân phẩm của con người.

Mặt chủ quan

Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.

Mục đích tội phạm vì vụ lợi (để thu lợi bất chính); tuy nhiên đây không phải là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.

Chủ thể

Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.

Liên hệ ngay

Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề Điều 151 Bộ luật hình sự 2015“. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến thành lập công ty cổ phần , tạm dừng công ty, tra cứu thông tin quy hoạch; xin mã số thuế cá nhân, giải thể công ty tnhh 1 thành viên, hợp pháp hóa lãnh sự bộ ngoại giao … của LVN Group, hãy liên hệ  1900.0191.

Giải đáp có liên quan

Chuyển giao trẻ 14 tuổi nhằm cưỡng bức lao động bị phạt bao nhiêu năm tù?

Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
– Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;

Bán trẻ em 13 tuổi sang biên giới nhưng làm nạn nhân tự sát bị xử lý thế nào?

Bán trẻ em 13 tuổi sang biên giới nhưng làm nạn nhân tự sát có thể đối mặt với mức phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com