Phân tích Khoản 1 Điều 58 Luật giao thông đường bộ - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Hỏi đáp X - Phân tích Khoản 1 Điều 58 Luật giao thông đường bộ

Phân tích Khoản 1 Điều 58 Luật giao thông đường bộ

Để đảm bảo an toàn cho người tham gia giao thông và đảm bảo cho các hoạt động giao thông được thông suốt, nhà nước đã ban hành các quy định, văn bản hướng dẫn thi hành chuyên giao thông đường bộ. Việc tìm hiểu các quy định pháp luật trong lĩnh vực giao thông vận tải có thể khó khăn và khó hiểu đối với một số người. Vậy quy định tại Khoản 1 Điều 58 Luật giao thông đường bộ thế nào? Hãy cùng LVN Group tìm hiểu nhé

Văn bản hướng dẫn

Luật Giao thông đường bộ 2008

 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

Nội dung tư vấn

Khoản 1 Điều 58 Luật giao thông đường bộ

không phải bất kỳ cá nhân nào cũng được lái xe tham gia giao thông. Để được lái xe, người lái xe phải đáp ứng phải đáp ứng độ tuổi; sức khỏe theo hướng dẫn và có giấy phép lái xe. Chính vì vậy, người lái xe khi điều khiển phương tiện; phải mang theo các giấy tờ để chứng minh điều kiện tham giao giao thông. Khoản 1 Điều 58 Luật giao thông đường bộ quy định như sau:

Điều 58. Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông

1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp.

Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.

Quy định khoản 1 Điều 58 Luật giao thông đường bộ

Tại quy định tại khoản 1 Điều 58 Luật giao thông đường bộ; quy định về điều kiện độ tuổi, sức khỏe của người lái xe tham gia giao thông. Phải đạt điều kiện về độ tuổi sức khỏe thì mới được tham gia giao thông.

Căn cứ Độ tuổi của người lái xe; được quy định tại khoản 1 Điều 60 Luật giao thông đường bộ 2008, như sau:

  • Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;
  • Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;
  • Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);
  • Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);
  • Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);
  • Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.

Chưa đủ tuổi lái xe phạt bao nhiêu?

Theo Luật Giao thông đường bộ 2008; người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khỏe theo hướng dẫn; và có giấy phép lái xe phù hợp. Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về mức phạt đối với người lái xe khi chưa đủ tuổi, cụ thể:

  • Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi; điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.
  • Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng; đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên.
  • Phạt tiền từ 1,2 triệu đồng đến 03 triệu đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi; điều khiển xe ô tô, máy kéo, các loại xe tương tự xe ô tô.

Bài viết có liên quan

  • Không có giấy phép lái xe sẽ bị phạt bao nhiêu từ năm 2022
  • Che lấp biển số xe sẽ bị phạt bao nhiêu từ năm 2022
  • Sử dụng giấy phép lái xe giả bị xử phạt thế nào?

Liên hệ ngay

Trên đây là nội dung tư vấn của LVN Group về chủ đề: “ Khoản 1 Điều 58 Luật giao thông đường bộ”. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho bạn.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của LVN Group về đăng ký bảo hộ logo , các quy định pháp luật về điều kiện thành lập, và giải thể công ty tnhh 1 thành viên… Hãy liên hệ qua số điện thoại: 1900.0191

Giải đáp có liên quan

Cho người chưa đủ tuổi lái xe máy, chủ sở hữu bị phạt thế nào?

Điểm đ khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định; Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân; từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức; là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô khi giao xe; hoặc để cho người không đủ điều kiện theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng).

Bao nhiêu tuổi được phép thi bằng lái xe?

Theo đó người 18 tuổi trở lên (không cần phải thuộc diện công an, quân đội, thanh tra giao thông, quản lý thị trường, kiểm lâm, sát hạch viên, vận động viên môtô, không cần đứng tên giấy đăng ký xe mô tô trên 175 cm3) đều được phép tham gia thi và cấp bằng lái xe mô tô hạng A2. 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com