Thiếu nợ bao nhiêu bị truy tố hình sự? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Hỏi đáp X - Thiếu nợ bao nhiêu bị truy tố hình sự?

Thiếu nợ bao nhiêu bị truy tố hình sự?

Chào LVN Group tôi cho bạn vay 3 triệu thì năm 2020 để làm ăn. Bạn tôi nói vay 1 tháng sẽ trả. Nhưng đến nay vẫn không trả. Tôi đã nhiều lần đò mà không được; nên tôi đã làm đơn tố cáo lên đơn vị công an với hy vọng đòi được lại tiền; tuy nhiên đơn vị công an lại trả đơn với lí do đây là quan hệ dân sự chưa đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm hình sự. Vậy LVN Group cho tôi hỏi Thiếu nợ bao nhiêu bị truy tố hình sự?

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. LVN Group xin phép tư vấn qua bài viết dưới đây

Văn bản hướng dẫn

Bộ Luật Hình Sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017

Thiếu nợ bao nhiêu bị truy tố hình sự?

Theo quy định tại điều 466 BLDS 2015 người đi vay có nghĩa vụ trả nợ cho người vay, theo đó nghĩa vụ này được hiểu cụ thể như sau:

Tài sản vay là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn;
Tài sản vay là vật thì phải trả vật cùng loại, đủ số lượng và đúng chất lượng nếu không có thoả thuận khác giữa hai bên;
Trường hợp tài sản vay là vật nhưng đến thời gian trả nợ bên vay không thể trả bằng vật mà được bên cho vay đồng ý thì có thể trả bằng tiền theo giá trị của vật tại thời gian trả nợ;
Mặt khác đến hạn trả nợ với khoản nợ không có lãi mà người vay không trả được thì người cho vay được quyền tính lãi. Đối với khoản vay có lãi mà đến hạn không trả được thì tính thêm lãi quá hạn.

Nợ bao nhiêu tiền thì bị truy tố hình sự?

Căn cứ vào tính chất và giá trị khoản vay mà việc thiếu nợ; hoặc trốn tránh trách nhiệm trả nợ khi đến hạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản; quy định tại Điều 175 BLHS 2015; hoặc trong một số trường hợp nêu đủ yếu tố cấu thành có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự; về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 174 BLHS 2015.

Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác; hoặc nhận được tài sản của người khác bằng cách thức hợp đồng; rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác; hoặc nhận được tài sản của người khác bằng cách thức hợp đồng; và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa đơn vị, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề; hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”.

Vì vậy khi xác định có các dấu hiệu đã nêu và giá trị tài sản vay nợ dưới 4.000.000 đồng; có các điều kiện kèm theo hoặc từ 4.000.000 đồng trở lên; người cho vay có thể gửi đơn tố cáo hành vi của người vay đến đơn vị công an; kèm theo các tài liệu chứng cứ có liên quan để đề nghị đơn vị công an khởi tố vụ án; nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Liên hệ ngay

Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề Thiếu nợ bao nhiêu bị truy tố hình sự“. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến thành lập công ty cổ phần , tạm dừng công ty, tra cứu thông tin quy hoạch, hợp pháp hóa lãnh sự bộ ngoại giao … của LVN Group, hãy liên hệ  1900.0191.

Bài viết có liên quan

  • Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu được pháp luật quy định thế nào?
  • Đăng ký bảo hộ thương hiệu là gì? Quy trình thế nào?
  • Giải thể công ty theo hướng dẫn của pháp luật

Giải đáp có liên quan

Mặt chủ thể của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là gì?

Người phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt phải là người đủ 14 tuổi trở lên; và khi thực hiện hành vi phạm tội không mắc bệnh tâm thần; hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức và làm chủ hành vi của mình.
Tuy nhiên, người phạm tội từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt chiếm đoạt tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 1; và khoản 2 Điều 175 Bộ luật Hình sự.

Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 10 triệu không trả dù có khả năng trả thì bị xử phạt thế nào?

Sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng cách thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com