Gây thiệt hại cho doanh nghiệp người lao động phải bồi thường thế nào ? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Hỏi đáp X - Gây thiệt hại cho doanh nghiệp người lao động phải bồi thường thế nào ?

Gây thiệt hại cho doanh nghiệp người lao động phải bồi thường thế nào ?

Gây tổn hại cho doanh nghiệp người lao động phải bồi thường thế nào ? Đây không chỉ là câu hỏi rất được những người sử dụng lao động; thậm chí người lao động quan tâm. Bởi, khi xảy ra bất cứ một tổn hại nào đó thì doanh nghiệp chính là người phải ghánh chịu hậu quả đầu tiên; đồng thời ảnh hưởng không nhỏ đến người lao động gây ra tổn hại; khi này giữa các bên sẽ phát sinh trách nhiệm bồi thường tổn hại. Vậy, trách nhiệm bồi thường của người lao động được đặt ra thế nào ? Hãy cùng LVN Group tìm hiểu vấn đề này thông qua bài viết dưới đây.

Văn bản hướng dẫn

  • Bộ Luật lao động 2019
  • Nghị định 145/2020/NĐ-CP

Quy định của pháp luật về bồi thường tổn hại về tài sản

Trách nhiệm bồi thường tổn hại về tài sản là trách nhiệm bù đắp tổn thất về vật chất thực tiễn; được tính thành tiền do bên vi phạm nghĩa vụ gây ra; bao gồm tổn thất về tài sản, chỉ phí để ngăn chặn; hạn chế tổn hại, thu nhập thực tiễn bị mất, bị giảm sút

Pháp luật dân sự quy định hai loại trách nhiệm bồi thường tổn hại là: trách nhiệm bồi thường tổn hại; do vi phạm hợp đồng và trách nhiệm bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng.

Bồi thường tổn hại phải có trọn vẹn các điều kiện sau đây: có tổn hại; có hành vi trái pháp luật, có mối liên hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và tổn hại đã xảy ra; người gây ra tổn hại có lỗi.

Trên thực tiễn, trong quan hệ lao động cũng vậy; khi gây tổn hại cho doanh nghiệp thì người lao động phải có nghĩa vụ bồi thường. Tuy nhiên, người lao động chỉ phải bồi thường cho doanh nghiệp; trong một số trường hợp nhất định cũng như một mức nhất định; đó là những quy định được đưa ra để bảo vệ tối đa các quyền lợi cho người lao động.

Những trường hợp Gây tổn hại cho doanh nghiệp người lao động phải bồi thường

Khác với trách nhiệm bồi thường trong pháp luật dân sự; khi một người có hành vi trái pháp luật xâm phạm đến quyền và lợi ích của người khác; thì phải có trách nhiệm bồi thường trong mọi trường hợp khi xác định được các yếu tố như đã đề cập; thì theo hướng dẫn của Bộ Luật Lao động thì người lao động chi phải bồi thường tổn hại; cho doanh nghiệp trong một số trường hợp nhất định.

Căn cứ các trường hợp này được ghi nhận tại điều 129 Bộ Luật lao động 2019; quy định về trách nhiệm bồi thường tổn hại của người lao động khi:

  •  Người lao động làm hư hỏng dụng cụ; thiết bị hoặc có hành vi khác gây tổn hại tài sản của người sử dụng lao động
  • Người lao động làm mất dụng cụ; thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép

Ngoài các trường hợp như đã đề cập ở trên thì người lao động không có trách nhiệm bồi thường; trong các trường hợp khác khi được người sử dụng lao động yêu cầu. Để xác định trách nhiệm bồi thường vật chất của người lao động thì doanh nghiệp phải có nghĩa vụ chứng minh hành vi, vi phạm, tổn hại, mối quan hệ nhân quả của hành vi vi phạm đối với tổn hại; cũng như lỗi của người lao động khi làm xảy ra tổn hại.

Có thể bạn quan tâm

  • Các nghệ sĩ có được tự do kiện khi bị xâm phạm nhân phạm danh dự nhân phẩm trên Internet

Gây tổn hại cho doanh nghiệp người lao động phải bồi thường bao nhiêu ?

Khác với trong quan hệ dân sự gây tổn hại bao nhiêu thì phải bồi thường bấy nhiêu; thì người lao động là đối tượng được pháp luật lao động ưu tiên bảo vệ. Chính vì vậy khi gây tổn hại cho doanh nghiệp thì người lao động cũng chỉ phải bồi thường ở một mức nhất định.

Mức bồi thường tổn hại đối với người lao động được quy định cụ thể; tại điều 129 Bộ Luật lao động 2019 như sau:

Thứ nhất:Bồi thường tối đa 03 tháng lương

  • Khi gây tổn hại không nghiêm trọng , do sơ suất làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị với giá trị tổn hại thực tiễn không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng.
  • Việc bồi thường được thực hiện bằng hình khấu trừ không quá 30% tiền lương hàng tháng sau khi trích nộp các khoản bắt buộc.

Thứ hai: Bồi thường tổn hại toàn bộ hoặc theo nội quy lao động

  • Do sơ suất làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị gây hậu quả nghiêm trọng hoặc với giá trị tổn hại thực tiễn từ 10 tháng lương tối thiểu vùng trở lên;
  • Làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động;
  • Tiêu hao vật tư quá định mức cho phép của người sử dụng lao động.

Thứ ba: Bồi thường theo thỏa thuậntrong hợp đồng

Khi giữa người sử dụng lao động và người lao động có hợp đồng trách nhiệm (thường người sử dụng lao động giao cho người lao động tài sản có giá trị tương đối lớn).

Thứ tư: Không phải bồi thường

Khi xảy ra các trường hợp bất khả kháng như thiên tai, hoả hoạn, địch họa, dịch bệnh, thảm họa, sự kiện khách quan không thể lường trước và không thể khắc phục.

Liên hệ LVN Group X

Hi vọng, qua bài viết “Gây tổn hại cho doanh nghiệp người lao động phải bồi thường thế nào trả lời được những câu hỏi cho các bạn về các vấn đề có liên quan.

Mọi câu hỏi liên quan xin vui lòng liên hệ LVN Group, để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của LVN Group.

Hotline 1900.0191

Câu hỏi liên quan

Thời hiệu xử lý yêu cầu bồi thường tổn hại của doanh nghiệp được quy định thế nào ?

 Thời hiệu xử lý bồi thường tổn hại là 06 tháng kể từ ngày người lao động có hành vi làm hư hỏng, làm mất dụng cụ, thiết bị hoặc làm mất tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc có hành vi khác gây tổn hại tài sản của người sử dụng lao động hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép.

Doanh nghiệp có được yêu cầu xử lý bồi thường tổn hại đối với phụ nữ mang thai không ?

Đối với trường hợp người lao động gây tổn hại là phụ nữ đang trong thời gian mang thai thì doanh nghiệp không được yêu cầu xử lý bồi thường tổn hại cụ thể theo hướng dẫn tại khoản 2 điều 72 Nghị định 145/2020.

Trường hợp nhiều người cùng gây tổn hại xử lý thế nào?

Trường hợp nhiều người cùng gây tổn hại thì những người đó phải liên đới bồi thường cho người bị tổn hại. Trách nhiệm bồi thường của từng người cùng gây tổn hại được xác định tương ứng với mức độ lỗi của mỗi người; nếu không xác định được mức độ lỗi thì họ phải bồi thường tổn hại theo phần bằng nhau.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com