Chế độ phép năm thâm niên được tính như thế nào năm 2023?

Anh tôi năm nay đã 39 tuổi. Hiện anh vẫn đang làm kỹ sư điện cho một tập đoàn dầu khí đa quốc gia. Tuy nhiên, tính chất công việc xa nhà nên rất hiếm khi anh được về nhà chơi. Tôi luôn câu hỏi không biết khi nào anh tôi mới được nghỉ phép để về thăm gia đình cùng ba mẹ thì luôn nhớ cùng lo lắng cho anh. Vậy theo pháp luật quy định chế độ phép năm thâm niên được tính thế nào? Theo quy định thời gian công tác để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động được quy định thế nào? Cảm ơn câu hỏi của bạn. Hãy cùng với LVN Group tìm hiểu vấn đề trên qua bài viết dưới đây. Chúng tôi mong rằng bài viết sẽ trả lời được câu hỏi cùng hữu ích với bạn đọc.

Văn bản quy định

  • Bộ luật lao động 2019
  • Nghị định 145/2020/NĐ-CP

Quy định về ngày nghỉ hằng năm của người lao động tại Việt Nam

Theo quy định tại Điều 113 Bộ luật lao động 2019 quy định về nghỉ hằng năm như sau:

– Người lao động công tác đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

  • 12 ngày công tác đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
  • 14 ngày công tác đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
  • 16 ngày công tác đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

– Người lao động công tác chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng công tác.

– Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

– Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi cân nhắc ý kiến của người lao động cùng phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

– Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật lao động.

– Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi cùng về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm cùng chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

Thời gian công tác để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động được quy định thế nào?

Theo quy định tại Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về thời gian được coi là thời gian công tác để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động như sau:

– Thời gian học nghề, tập nghề theo hướng dẫn tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động công tác cho người sử dụng lao động.

– Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục công tác cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.

– Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động.

– Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.

– Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.

– Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.

– Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo hướng dẫn của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

– Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức uỷ quyền người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian công tác theo hướng dẫn của pháp luật.

– Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.

– Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.

Cách tính ngày nghỉ hằng năm trong một số trường hợp đặc biệt

Theo quy định tại Điều 66 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về cách tính ngày nghỉ hằng năm trong một số trường hợp đặc biệt như sau:

– Số ngày nghỉ hằng năm của người lao động công tác chưa đủ 12 tháng theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 113 của Bộ luật Lao động được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng công tác thực tiễn trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm.

– Trường hợp người lao động công tác chưa đủ tháng, nếu tổng số ngày công tác cùng ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động (nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114 cùng Điều 115 của Bộ luật Lao động) chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày công tác bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng công tác để tính ngày nghỉ hằng năm.

– Toàn bộ thời gian người lao động công tác tại các đơn vị, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước cùng doanh nghiệp nhà nước được tính là thời gian công tác để tính ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo hướng dẫn tại Điều 114 của Bộ luật Lao động nếu người lao động tiếp tục công tác tại các đơn vị, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước cùng doanh nghiệp nhà nước.

Quy định về cộng thêm ngày nghỉ hằng năm do di chuyển tàu xe

Theo quy định tại Điều 67 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về tiền tàu xe, tiền lương trong thời gian đi đường, tiền lương ngày nghỉ hằng năm cùng các ngày nghỉ có hưởng lương khác như sau:

– Tiền tàu xe, tiền lương những ngày đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm theo khoản 6 Điều 113 của Bộ luật Lao động do hai bên thỏa thuận.

– Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, khoản 1 cùng khoản 2 Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động tại thời gian người lao động nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương.

– Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm theo khoản 3 Điều 113 của Bộ luật Lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc làm.

Chế độ phép năm thâm niên được tính thế nào?

Theo quy định tại Điều 114 Bộ luật lao động 2019 quy định về ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên công tác như sau:

Cứ đủ 05 năm công tác cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật lao động 2019 được tăng thêm tương ứng 01 ngày.

– Khoản 1 Điều 113 của Bộ luật lao động 2019 quy định như sau:

Người lao động công tác đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

  • 12 ngày công tác đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
  • 14 ngày công tác đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
  • 16 ngày công tác đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Vì vậy thông qua quy định trên ta biết được, cứ đủ 05 năm công tác cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động sẽ được tăng thêm tương ứng 01 ngày.

Liên hệ ngay

Vấn đề Chế độ phép năm thâm niên được tính thế nào? đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Mong rằng những thông tin trên sẽ giúp ích được cho các chủ doanh nghiệp tư nhân nói chung cùng các chủ doanh nghiệp tư nhân đang là quý khách hàng của LVN Group nói riêng. LVN Group luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn hỗ trợ pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Chuyển đất trồng cây lâu năm lên thổ cư, vui lòng liên hệ đến hotline 1900.0191

Có thể bạn quan tâm

  • Chế độ phép năm thâm niên được tính thế nào năm 2023?
  • Có được nghỉ phép trong thời gian xin thôi việc được không?
  • Có được tính nghỉ phép năm khi nghỉ ốm đau không?

Giải đáp có liên quan

Quy định về nghỉ lễ tết tại Việt Nam?

Người lao động được nghỉ công tác, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
– Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
– Tết Âm lịch: 05 ngày;
– Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
– Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
– Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch cùng 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
– Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).

Quy định về nghỉ hằng tuần?

– Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.
– Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần cùngo ngày Chủ nhật hoặc ngày xác định khác trong tuần nhưng phải ghi cùngo nội quy lao động.
– Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật này thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần cùngo ngày công tác kế tiếp.

Quy định về nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương?

Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương cùng phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:
– Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
– Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
– Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày cùng phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
Ngoài quy định tại khoản 1 cùng khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com