Dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp đất đai 2023

Hệ thống dịch vụ pháp lý LVN Group là đơn vị pháp lý chuyên giải quyết các vấn đề về tranh chấp đất đai tại toà án, khởi kiện, thủ tục tố tụng, tranh tụng, hoà giải về quyền sử dụng đất tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, huyện, tỉnh hoặc toà án nhân dân có thẩm quyền. LVN Group tư vấn là người am hiểu pháp luật chuyên sâu về lĩnh vực đất đai sẽ trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết các trường hợp tranh chấp đất đai của khách hàng một cách nhanh chóng, kịp thời và chuyên nghiệp nhất nhằm đảm bảo tối đa quyền và lợi ích cho khách hàng.

Bạn biết rằng quan hệ pháp luật của nhà nước có lĩnh vực điều chỉnh rộng lớn và nhiều văn bản hướng dẫn liên quan, đôi khi cần phải có kiến ​​thức đặc biệt mới có thể hiểu và phân tích được, vì vậy: Nếu vướng mắc về đất đai, giải quyết tranh chấp về đất đai, nhà ở,… mà không biết luật quy định thế nào. Bạn muốn tìm hiểu pháp luật nhà nước nhưng không biết tìm hiểu bằng cách nào, không biết nhờ LVN Group ở đâu. Cũng có thể do bạn không có thời gian tìm hiểu các quy định liên quan và muốn bảo vệ quyền lợi của mình khi xảy ra tranh chấp. Liên hệ với chúng tôi để nhận được câu trả lời cho tất cả các câu hỏi của bạn nhé!

✅Dịch vụ chuyển mục đích sử dụng đất ⭐ LVN Group cung cấp dịch vụ tư vấn, hướng dẫn chuyển mục đích nhanh chóng, uy tín. Cam kết hoàn thành trong thời gian sớm
✅Dịch vụ làm sổ đỏ ⭐ Tư vấn trình tự, thủ tục phải thực hiện để cá nhân, tổ chức xin cấp sổ đỏ lần đầu
✅Dịch vụ tách , hợp thửa đất ⭐Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đất đai, chúng tôi tin tưởng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn trong quá trình tách, hợp thửa đất
✅Dịch vụ giải quyết thừa kế đất đai ⭐ Với LVN Group có trình độ chuyên môn rất cao về đất đai, LVN Group đảm bảo thực hiện tư vấn về thừa kế đất đai đúng quy định

Dịch vụ giải quyết tranh chấp đất đaicủa LVN Group

Mức phí dịch vụ giải quyết tranh chấp đất đai mà LVN Group cung cấp cho khách hàng là mức phí vô cùng ưu đãi. Tuỳ vào vụ việc phức tại được không mà mức chi phí tư vấn sẽ từ 2 triệu đồng trở lên. Khách hàng sẽ được LVN Group/ chuyên viên pháp lý của LVN Group tư vấn và thực hiện công việc pháp lý với tổng thời gian là từ 4- 20 giờ tuỳ thuộc vào từng gói kèm theo mức phí tương ứng. LVN Group cam kết không thu thêm bất cứ khoản phí nào sau khi tư vấn.

  • Mong muốn đem đến cho quý khách hàng có sự trải nghiệp tuyệt vời nhất khi sử dụng dịch vụ, chúng tôi luôn có những ưu đãi khi khách hàng lựa chọn tin tưởng.Khi quý khách đặt lịch tư vấn thì mức phí ưu đãi, phần chi phí dịch vụ tư vấn sẽ được khấu trừ vào khoản chi phí khi sử dụng dịch vụ. Mặt khác, chúng tôi có tặng kèm ưu đãi cho người thân, bạn bè khi được sự giới thiệu của khách hàng đến với LVN Group.
  • Thông thường thời gian xử lý 1 một vụ án có độ phức tạp trung bình là từ 04-10 tháng công tác. Các vụ tranh chấp đất đai phức tạp hơn thì thời gian tranh tụng có thể sẽ kéo dài hơn nữa. Tuy nhiên, quý khách hàng có thể yên tâm rằng trong quá trình giải quyết tranh chấp LVN Group của chúng tôi sẽ luôn đồng hành cùng quý khách trong quá trình gặp mặt các bên tranh chấp, giải quyết tranh chấp tại đơn vị nhà nước và luôn luôn cập nhật tình trạng diễn biến vụ việc nhanh nhất đến với khách hàng.

Hơn nữa, khi khách hàng sử dụng dịch vụ của LVN Group lâu dài sẽ có cơ hội tham gia Group SVIP khách hàng thân thiết của LVN Group để kết nối và tạo dựng mối quan hệ mới.

Cam kết chất lượng dịch vụ

Chúng tôi cam kết mang đến cho khách hàng những lợi ích tối ưu dựa trên các tiêu chí sau:

  • An tâm về chất lượng dịch vụ: LVN Group có đội ngũ LVN Group giàu kinh nghiệm, chuyên môn cao và giàu kinh nghiệm. Nhiều lĩnh vực pháp luật. Mặt khác, chúng tôi cam kết bảo mật tuyệt đối thông tin của bạn và sẽ cập nhật thường xuyên quá trình xử lý hồ sơ của bạn.
  • Hiệu quả: Vấn đề của bạn sẽ được xử lý nhanh chóng, đúng pháp luật, từ đó loại bỏ rủi ro.
  • Chi phí rõ ràng, chính xác, dựa trên mức độ phức tạp của vụ việc và đảm bảo hỗ trợ tối đa theo khả năng tài chính của khách hàng.

LVN Groupcung cấp các dịch vụgiải quyết tranh chấp đất đai

Giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất

  • Giải quyết tranh chấp về đất giáp ranh giữa hàng xóm, họ hàng liền kề nhau
  • Giải quyết tranh chấp về địa giới hành chính giữa hai địa phương, thôn, xóm với nhau
  • Giải quyết tranh chấp đòi lại đất đã cho mượn, ở nhờ
  • Giải quyết tranh chấp đòi lại đất khai hoang

Giải quyết tranh chấp quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất

  • Giải quyết tranh chấp về quyền, nghĩa vụ trong các giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất
  • Giải quyết tranh chấp liên quan đến hợp đồng bảo lãnh quyền sử dụng đất
  • Giải quyết tranh chấp đòi bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất của Nhà nước
  • Giải quyết tranh chấp về việc xác định mục đích sử dụng đất trong quá trình quy hoạch của nhà nước

Giải quyết tranh chấp khác liên quan đến đất đai

  • Giải quyết tranh chấp quyền thừa kế đất đai cha mẹ, ông bà để lại cho con, cháu.
  • Giải quyết tranh chấp phân chia tài sản là đất đai sau ly hôn
  • Giải quyết tranh chấp phân chia tài sản chung là đất đai của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
  • Giải quyết tranh chấp đất đai giữa cá nhân, hộ gia đình với tổ chức
  • Giải quyết tranh chấp đất đai bằng giấy viết tay không có công chứng chứng thực
  • Giải quyết tranh chấp khi đất không có sổ đỏ
  • Giải quyết tranh chấp đất đai khi một bên vắng mặt
  • Giải quyết tranh chấp liên quan đến đất rừng, đất lâm nghiệp

Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai

  • Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã
  • Thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai tại Tòa án; thủ tục yêu cầu ủy ban các cấp giải quyết tranh chấp đất đai
  • Thủ tục khiếu kiện, khiếu nại quyết định hành chính về đất đai

Cách thức liên hệ giải quyết tranh chấp đất đai tại LVN Group

  • Liên hệ đến số hotline 1900.0191
  • Đặt lịch LVN Group gọi lại:: https://lienhe.lsx.vn/dat-lich-goi
  • Báo giá vụ việc: https://lienhe.lsx.vn/bao-gia-vu-viec

Hình thức tư vấn trực tiếp

LVN Group tư vấn trực tiếp tại văn phòng ở 3 trụ sở:

  • Trụ sở chính Hà Nội: Biệt thự số 1, Lô 4E Trung Yên 10B Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội
  • Trụ sở Hồ Chí Minh: Số 21, Đường số 7 CityLand Hills, Phường 10, Quận Gò Vấp
  • Trụ sở Bắc Giang: Số 329 Lê Lợi, Phường Hoàng Văn Thụ

Hình thức tư vấn online

Nếu quý khách hàng không thể đến tư vấn trực tiếp tại văn phòng thì có thể sử dụng dịch vụ tư vấn online để được hỗ trợ nhanh nhất:

  • C1: Liên hệ đến số hotline 1900.0191
  • C2: Để lại tin nhắn trên FaceBook: https://www.facebook.com/lvngroup
  • C3: Để lại thông tin qua Mail: Lvngroup@lsx.vn
  • C4: Để lại thông tin liên hệ qua: https://lienhe.lsx.vn/

Hoặc tham gia Group tư vấn pháp luật miễn phí quan Zalo của LVN Group:

  • Để lại tin nhắn qua: https://zalo.me/g/vwwozd853

Vì sao nên sử dụng dịch vụ giải quyết tranh chấp đất đai của LVN Group

Quyền lợi của khách hàng khi sử dụng dịch vụ giải quyết tranh chấp đất đai của LVN Group

LVN Group là đơn vị cung cấp dịch vụ pháp lý uy tín, cam kết bảo mật và hiệu quả. Khách hàng hoàn toàn an tâm khi giao phó nguyện vọng, gia đình, người thân của mình cho LVN Group.

LVN Group tự hào là đơn vị luật nằm trong top 10 thương hiệu doanh nghiệp độc quyền uy tín trong lĩnh vực pháp lý năm 2022

Chúng tôi đã, đang và sẽ tiếp tục tham gia nhiều hoạt động cộng đồng cung cấp trợ giúp pháp lý cho những người khó tiếp cận với pháp luật. LVN Group đang phát triển mảng kinh doanh truyền thông với mục đích hỗ trợ pháp lý trực tuyến thông qua mạng xã hội. Vì vậy, cập nhật nhanh chóng thông tin pháp luật, giải thích pháp luật, quản lý hành vi pháp lý cho đông đảo cá nhân, tổ chức.

Facebook: Hơn 550.000 người theo dõi, gần 250.000 người thích trang, tiếp cận hơn 15 triệu người dùng/tháng.

  • FaceBook: www.facebook.com/lvngroup
  • (Group: Sành Luật Lệ – Cộng đồng tìm hiểu pháp luật Việt Nam)

Tiktok: Hơn 700.000 người theo dõi với 7 triệu lượt thích. Là kênh Tiktok phổ biến pháp luật hàng đầu với số lượng lượt xem hàng tháng lên tới 20 triệu lượt xem.

Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup

Youtube: Hơn 260.000 người đăng ký, số lượng lượt xem hàng tháng hơn 200.000 lượt xem.

Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroup

Bên cạnh đó, LVN Group triển khai nhiều chương trình LVN Group tư vấn pháp luật miễn phí tại các địa phương trên phạm vi toàn quốc, tiếp cận những đối tượng khó khăn, ít hiểu biết pháp luật cần trợ giúp pháp lý.

  • Hệ thống LVN Group tư vấn pháp luật miễn phí tại Hà Nội
  • Công ty LVN Group tư vấn pháp luật miễn phí cho người dân Đặng Xá

Được khách hàng là thương hiệu uy tín, người nổi tiếng thường xuyên lựa chọn sử dụng dịch vụ (ảnh chung, chụp feed back tin nhắn …)

Thương hiệu uy tín chọn sử dụng dịch vụ LVN Group
Thân chủ Nguyễn Xuân Nam, chủ tịch tập đoàn DVB nhà đào tạo kinh doanh spa số 1 tại Việt Nam.
Khách hàng Trần Minh – chuyên gia đào tạo kinh doanh bất động sản tại Việt Nam

Mới đây có một bạn khán giả đặt câu hỏi cho LVN Group: ” Chào LVN Group, tôi có câu hỏi sau đây mong LVN Group trả lời câu hỏi: Ông nội tôi và bà Lan là anh em, có xảy ra tranh chấp mảnh đất do cha mẹ để lại ngày xưa. Bà Lan đã có giấy tờ hợp pháp về thừa kế đất do cha mẹ để lại. Sau khi hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã không thành, ông nội tôi muốn nộp đơn đề nghị giải quyết tranh chấp tại Tòa án được không? Mong LVN Group trả lời câu hỏi này.”

Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi đến với LVN Group. Để biết được vụ việc của ông nội bạn có thể giải quyết tại toà án được không, sau đây LVN Group sẽ đề cập đến quy trình theo hướng dẫn pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai. Bạn có thể cân nhắc nhé!

Tranh chấp đất đai là gì?

Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013 định nghĩa về tranh chấp đất đai như sau:

“Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.”

Luật tranh chấp đất đai

Tranh chấp về quyền sử dụng đất

  • Bất đồng giữa các chủ sử dụng đất về ranh giới các khu vực nông thôn trong sử dụng và sở hữu. Loại tranh chấp này thường do một bên tự nguyện sửa đổi hoặc do các bên không thừa nhận nhau.
  • Tranh chấp về quyền sử dụng đất, bất động sản trong quan hệ thừa kế; vợ chồng ly hôn;
  • Đòi đất đai, tài sản trước đây có quan hệ họ hàng mà qua đó chỉnh lý thửa đất đã được phân chia cho người khác;
  • Tranh chấp giữa đồng bào dân tộc địa phương với những người phát triển vùng kinh tế mới; giữa người dân địa phương với các nông trường, lâm trường và các tổ chức sử dụng đất khác.

Tranh chấp về quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất

  • Tranh chấp cũng phát sinh khi một bên vi phạm, cản trở bên kia thực hiện quyền của mình hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình. Theo quy định, các loại tranh chấp như sau:
  • Tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng về chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, bảo lãnh, đầu tư vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất;
  • Tranh chấp về bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất vì lý do an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.

Tranh chấp về mục đích sử dụng đất

Trong đó, tranh chấp giữa nhóm đất nông nghiệp, đất trồng lúa với đất nuôi tôm, đất trồng cà phê, cao su; Giữa đất hương hoả và đất ở… trong quy hoạch, sử dụng đất.

Nguyên nhân dẫn đến tranh chấp đất đai

Nguyên nhân khách quan

Trên thực tiễn, đất đai có giá trị rất cao trong giao dịch thực ngày nay; có giá trị lớn đối với nhiều gia đình. Hiện nay nền kinh tế đang phát triển mạnh mẽ; Nhà nước thực hiện cải cách ruộng đất và trao quyền canh tác cho các cá nhân, tổ chức và cộng đồng. Trong trường hợp đó; Có tranh chấp đất đai giữa người sử dụng đất với người khác về chuyển nhượng đất đai, thế chấp, tặng cho…

Trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa với những tác động tiêu cực của cơ chế thị trường đã làm nảy sinh nhiều mâu thuẫn trong xã hội… Hơn nữa; Cũng có những lý do lịch sử cho việc này. Trong quá trình chuyển từ kinh tế kế hoạch hóa tập trung; quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa; quan hệ nhà nước pháp luật phong phú; sự đa dạng càng trở nên đa dạng hơn

Nguyên nhân chủ quan

Về cơ chế kiểm soát: thiếu sâu sát; chính xác trong giám sát; Điều chỉnh luật đất đai của nước ta mùa trước. Nới lỏng quản lý đất đai của đất nước. Nhiều tranh chấp kéo dài, không đi sâu. Trong nước có quá nhiều đơn vị quản lý, giám sát dẫn đến khi có sự cố xảy ra thì “cha bình thường không kêu cùng ai”, đổ hết trách nhiệm cho người này.

Về chính sách và pháp luật: Pháp luật của quốc gia còn những nội dung chưa phù hợp với thực tiễn của đất nước như là quy định về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; quy chế sở hữu đất đai; quy định về hạn mức giao đất nông nghiệp; … thực hiện chính sách bảo vệ đất nông nghiệp (nhất là đất trồng lúa ổn định) thông qua chính sách phát triển các khu công nghiệp; ngành kinh tế; khu công nghệ cao; khu đô thị mới… còn bộc lộ những mâu thuẫn; không phù hợp

Số liệu cán bộ, công chức thi hành công vụ về đất đai: về đặc điểm công tác quản lý đất đai cho thấy; nhân sự còn nhiều hạn chế, thiếu hụt; quyền lực thấp cho các trinh sát; tham nhũng nhiều; chắc chắn không mẫu mực.

Tranh chấp đất đai ở mỗi nơi cũng là nguyên nhân đặc biệt. Khi xác định nguyên nhân của các tranh chấp cụ thể, phải lấy thực tiễn canh tác làm điểm xuất phát; cách của mỗi nơi để tìm ra giải pháp tốt nhất cho từng trường hợp.

Giải quyết tranh chấp đất đai

Nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai

Nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước uỷ quyền quản lý

Theo quy định tại Điều 53, Hiến pháp năm 2013 nêu rõ: “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước uỷ quyền chủ sở hữu và thống nhất quản lý”. Tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước là uỷ quyền chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo hướng dẫn của Luật này.”

Toàn bộ đất đai trên lãnh thổ Việt Nam thuộc sở hữu toàn dân và do Nhà nước thống nhất quản lý. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chỉ là đối tượng được Nhà nước giao đất nên đối tượng tranh chấp là quyền quản lý, sử dụng đất.

Nguyên tắc đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa

Cần thận trọng tuân thủ các nguyên tắc, quy tắc, thủ tục và trách nhiệm do pháp luật quy định khi giải quyết tranh chấp đất đai. Các cấp chính quyền phải kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai, tránh để mâu thuẫn kéo dài gây mất ổn định xã hội, xâm hại đến quyền và lợi ích của các bên liên quan.

Việc giải quyết tranh chấp đất đai ở Việt Nam đòi hỏi phải nắm vững lập trường dựa vào dân và bảo vệ lợi ích của người sử dụng đất.

Theo quy định của pháp luật, đất đai thuộc sở hữu toàn dân nên khi giải quyết tranh chấp phải đặt lợi ích của công dân lên hàng đầu. Vì vậy, pháp luật cần tôn trọng quyền của người sử dụng đất và tạo điều kiện để họ phát huy tối đa quyền.

Việc giải quyết tranh chấp đất đai phải nhằm ổn định tình hình chính trị, kinh tế – xã hội, phát triển sản xuất, từng bước cải thiện đời sống cho mọi bộ phận dân cư.

Trên thực tiễn, việc giải quyết tranh chấp đất đai nhằm ổn định các quan hệ xã hội, vì tranh chấp đất đai ảnh hưởng rất lớn đến mọi mặt của đời sống chính trị, xã hội và kinh tế.

Nguyên tắc thúc đẩy thương lượng và tự hòa giải giữa người với người.

Luật đất đai 2013 ra đời ghi nhận quyền của người sử dụng đất. Tôn trọng quyền của người sử dụng đất và tạo điều kiện tối đa hóa quyền của họ là những nguyên tắc cơ bản của quyền về đất đai. Bảo vệ quyền định đoạt khi tham gia quan hệ pháp luật bất động sản là bảo vệ quyền tự do thương lượng, quyền thương lượng trên cơ sở pháp luật quy định. Do đó, các bên được tự do lựa chọn cách thức giải quyết tranh chấp để bảo vệ lợi ích của mình.

Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai

Hòa giải

Các bên tranh chấp tự thỏa thuận với nhau, nếu hòa giải không thành thì yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã hòa giải.

Trường hợp hòa giải thành: Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản xác nhận kết quả hòa giải. Trường hợp hòa giải làm thay đổi hiện trạng sử dụng đất ban đầu thì Ủy ban nhân dân đô thị phải có văn bản gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Bộ Tài nguyên và Môi trường để xét duyệt cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới.

Trường hợp không thành: Tranh chấp về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các bên yêu cầu Tòa án nhân dân giải quyết. Nếu không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì yêu cầu Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền hoặc khởi kiện ra Toà án nhân dân theo hướng dẫn của Luật tố tụng dân sự.

Giải quyết tranh chấp

Ủy ban nhân dân huyện hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tùy từng trường hợp. Nếu không hài lòng với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo hướng dẫn của Luật Tố tụng hành chính.

UBND tỉnh: Nếu một trong các bên tranh chấp là tổ chức, nhóm tôn giáo, người nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Nếu không đồng ý với cách giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện ra Tòa án nhân dân theo hướng dẫn của Luật Tố tụng hành chính.

Vì vậy, có 02 cách thức giải quyết tranh chấp đất đai:

Theo Bộ luật tố tụng dân sự 2015, giải quyết tạm thời đạt được sau khi người nộp đơn nộp đơn kiện cùng các tài liệu và chứng cứ cho tòa án có thẩm quyền. Và, theo yêu cầu của tòa án, sau khi hồ sơ, đơn khởi kiện trọn vẹn, tòa án sẽ tiến hành tố tụng trọng tài để các bên tự thỏa thuận giải quyết vụ việc.

Theo trình tự hành chính: Trình tự này sẽ được áp dụng đối với các tranh chấp mà các bên liên quan không có giấy tờ cần thiết chứng minh quyền sử dụng đất và lựa chọn giải quyết tranh chấp trước UBND.

Mẫu biên bản hòa giải tranh chấp đất đai

Hòa giải tranh chấp đất đai mấy lần?

Trên thực tiễn thì nếu như các bên thực sự muốn giải quyết tranh chấp thì họ chỉ cần hòa giải 1 lần, nếu hòa giải không thành thì họ sẽ thực hiện thủ tục để giải quuết tranh chấp ở các cấp khác.

Quy định pháp luật hiện nay chỉ giới hạn về thời gian hòa giải tại Điều 202 Luật đất đai 2013

Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai

1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.”

Hòa giải tranh chấp đất đai có bắt buộc không?

Căn cứ theo hướng dẫn Khoản 1 Điều 202 Luật đất đai 2013 thì Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hoà giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hoà giải ở cơ sở.

Vì vậy, việc hoà giải là do các bên tự nguyện, Nhà nước không quy định bắt buộc phải thực hiện hoà giải.

Các vụ tranh chấp đất đai mới nhất

Tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ

Tranh chấp về sổ đỏ đất đai là vấn đề khá phổ biến hiện nay và xuất hiện trong nhiều trường hợp, hoàn cảnh khác nhau, ví dụ như tranh chấp về đất liền kề, sổ đỏ cùng khu vực, tranh chấp về quyền thừa kế, tài sản chung của vợ, chồng.

Tranh chấp ranh giới đất đai liền kề

Trong trường hợp hiện tại, đó là tranh chấp giữa những người sử dụng đất lân cận. Một bên cho rằng bên kia xâm lược, thay đổi biên giới nên nảy sinh xung đột, mâu thuẫn, bất đồng. Trong trường hợp này, phải tìm một công ty luật có thẩm quyền để giải quyết.

Tranh chấp quyền sử dụng đất đai khi có Sổ đỏ bị trùng diện tích

Thường mắc lỗi khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng cho đồ vật. Đất cấp cho người này cấp cho người khác.

Trong tranh chấp quyền sử dụng đất, nếu Sổ đỏ có diện tích bằng nhau thì khả năng các bên tự thỏa thuận, hòa giải với nhau là rất nhỏ, đặc biệt nếu bên tranh chấp đã nhận được Sổ đỏ . bên thứ ba Trong tình huống như vậy, cả hai bên phải yêu cầu một quy trình tư pháp từ đơn vị có thẩm quyền.

Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

Đối tượng của tranh chấp đất đai này là thừa kế, tài sản đã được chia theo hướng dẫn của di chúc được bảo lưu hoặc pháp luật quy định nhưng sổ đỏ của mảnh đất này đã được tặng cho người khác. Người nhận Sổ đỏ có thể là người thân, họ hàng gần của những người thừa kế.

Trong trường hợp này, để tìm ra giải pháp có thể chấp nhận được thì cần gặp bên liên quan, nếu không được bên liên quan có thể khiếu nại lên ủy ban nhân dân cấp xã.

Tranh chấp đất đai có Sổ đỏ là tài sản chung của vợ chồng

Tranh chấp tài sản là phổ biến trong các mối quan hệ sau ly hôn. Tranh chấp đất đai đã có Sổ đỏ đứng tên là phổ biến nhất. Một trường hợp khác là tranh chấp đất đai mà sổ đỏ đứng tên chồng và không muốn chia. Nhưng sau khi ly hôn, các cặp vợ chồng luôn muốn tách bạch ranh giới về con cái, tài sản, nợ nần đất đai, nhà cửa. Vì vậy, vấn đề tranh chấp sổ đỏ đất đai là điều không thể tránh khỏi. Vợ chồng phải thỏa thuận rõ ràng, minh bạch, nếu không thỏa thuận được thì khởi kiện ra ủy ban nhân dân cấp xã để thỏa thuận.

Tranh chấp đất đai khi không có sổ đỏ

Để giải quyết tranh chấp đất đai không có sổ đỏ chúng ta cần phải dựa vào các căn cứ được quy định tại khoản 1 điều 91 NĐ số 43/2014:

  • Thứ nhất là chứng cứ về nguồn gốc, quá trình sử dụng đất do các bên tranh chấp đất đưa ra. 
  • Thứ hai, dựa vào thực tiễn diện tích đất mà các bên tranh chấp đang sử dụng ngoài phần diện tích đất đang tranh chấp và bình quân diện tích đất trên 1 nhân khẩu ở địa phương. 
  • Thứ ba, đất đang tranh chấp có phù hợp với quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất mà đơn vị nhà nước thẩm quyền phê duyệt được không. 
  • Thứ tư, chính sách ưu đãi của những người có công với nhà nước 
  • Thứ năm, dựa vào quy định pháp luật về cho thuê đất, giao đất và công nhận quyền sử dụng đất. 

Tranh chấp đất đai không có di chúc

Theo quy định của pháp luật dân sự, đất đai là một loại tài sản. Khi một người chết, tài sản của họ trở thành tài sản thừa kế, giống như đất đai. Nếu mảnh đất là di sản thừa kế để lại nhưng không có di chúc thì mảnh đất đó trở thành tài sản chung của những người thừa kế.
Khi lựa chọn thủ tục áp dụng trong giai đoạn tiếp theo, cần xác định tranh chấp đất đai là tranh chấp đất đai hay tranh chấp đất đai. Vì vậy, trước hết khi giải quyết tranh chấp đất đai cần tìm hiểu xem đó có phải là tranh chấp đất đai được không.

Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013:

Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”.

Do đó, tranh chấp đất đai chỉ là tranh chấp về xác định quyền sử dụng đất. Việc tìm hiểu tranh chấp nào là tranh chấp đất đai rất quan trọng, bởi thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai và tranh chấp đất đai là khác nhau.

Các tranh chấp liên quan đến đất đai theo di chúc phần lớn được điều chỉnh bởi luật dân sự nên không được giải quyết theo Luật Đất đai. Các bên có thể trực tiếp gửi đơn khởi kiện ra tòa án mà không cần thông qua thủ tục hòa giải tại ủy ban nhân dân cấp xã.

Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai năm 2023 nhanh

Mẫu đơn tranh chấp đất đai

Hồ sơ khởi kiện tranh chấp đất đai

Hồ sơ khởi kiện vụ án tranh chấp đất đai tại Tòa án cần có các giấy tờ sau:

  • Đơn khởi kiện. Đơn khởi kiện cần được soạn đúng, trọn vẹn nội dung theo hướng dẫn. Đơn khởi kiện tranh chấp đất đai có thể được soạn thảo theo mẫu đơn khởi kiện số 23-DS.
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013;
  • Biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
  • Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân của người khởi kiện (Bản sao);
  • Sổ hộ khẩu (Bản sao);
  • Các giấy tờ liên quan khác.

Hồ sơ khởi kiện là căn cứ chính để tòa án quyết định có thụ lý vụ án được không. Vì vậy, người nộp đơn cần chuẩn bị kỹ lưỡng các thủ tục giấy tờ để tòa án thụ lý, tránh trường hợp đơn yêu cầu bồi thường của mình bị bác hoặc làm đơn bổ sung xin gia hạn thời gian giải quyết.

Đơn khởi kiện tranh chấp đất đai

Cách viết đơn tranh chấp đất đai

1) Ghi địa điểm làm đơn khởi kiện (ví dụ: Hà Nội, ngày….. tháng….. năm……).

(2) Ghi tên Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ án; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện, thì cần ghi rõ Toà án nhân dân huyện nào thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào, nếu là Toà án nhân dân cấp tỉnh, thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) nào và địa chỉ của Toà án đó.

(3) Nếu người khởi kiện là cá nhân thì ghi họ tên; đối với trường hợp người khởi kiện là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi thì ghi họ tên, địa chỉ của người uỷ quyền hợp pháp của cá nhân đó;

Nếu người khởi kiện là đơn vị, tổ chức thì ghi tên đơn vị, tổ chức và ghi họ, tên của người đại điện hợp pháp của đơn vị, tổ chức khởi kiện đó.

(4) Ghi nơi cư trú tại thời gian nộp đơn khởi kiện. Nếu người khởi kiện là cá nhân, thì ghi trọn vẹn địa chỉ nơi cư trú

Nếu người khởi kiện là đơn vị, tổ chức, thì ghi địa chỉ trụ sở chính của đơn vị, tổ chức đó

(5), (7), (9) và (12) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (3).

(6), (8), (10) và (13) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (4).

(11) Nêu cụ thể từng vấn đề yêu cầu Toà án giải quyết.

(14) Ghi rõ tên các tài liệu kèm theo đơn khởi kiện gồm có những tài liệu nào và phải đánh số thứ tự

(15) Ghi những thông tin mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án

(16) Nếu người khởi kiện là cá nhân thì phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khởi kiện. Nếu người khởi kiện là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, suy giảm năng lực dân sự, có khó khăn trong việc điều khiển nhận thức và hành động thì người uỷ quyền theo pháp luật này chỉ phải ký tên. Nếu người làm đơn hoặc người uỷ quyền theo pháp luật không biết chữ, mù lòa, không có khả năng khởi kiện, không ký được chữ ký, điểm chỉ thì phải có người có năng lực hành vi dân sự trọn vẹn làm chứng, để ký vào đơn xin chứng nhận.

Trường hợp do đơn vị tổ chức khởi kiện thì người uỷ quyền hợp pháp của đơn vị, tổ chức khởi kiện phải ký tên, ghi rõ họ tên, chức danh của đơn vị, tổ chức và đóng dấu của đơn vị, tổ chức đó. Nếu bên khởi kiện là một công ty, việc sử dụng con dấu phải tuân theo các quy định của Đạo luật công ty. Nếu nguyên đơn không biết chữ thì phải có người làm chứng đóng dấu để chứng thực theo hướng dẫn tại điểm c Khoản 2 Điều 198 Bộ luật tố tụng dân sự.

Án phí dân sự tranh chấp đất đai

Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, đối với tranh chấp về quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định như sau:

  • Tranh chấp về quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất mà Tòa án không xem xét giá trị, chỉ xem xét quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất của ai thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án không có giá ngạch (án phí là 300.000 đồng).
  • Tranh chấp về quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất mà Tòa án phải xác định giá trị của tài sản hoặc xác định quyền sở hữu quyền sử dụng đất theo phần thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như trường hợp vụ án có giá ngạch đối với phần giá trị mà mình được hưởng.

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 7 và Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, mức tạm ứng án phí và án phí sơ thẩm đối với vụ án có giá ngạch tính như sau:

TT Giá trị tài sản tranh chấp Mức án phí Tạm ứng án phí
Án phí sơ thẩm
1 Từ 06 triệu đồng trở xuống 300.000 đồng  
2 Từ trên 06 – 400 triệu đồng 5% giá trị tài sản có tranh chấp. Bằng 50% mức án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch mà Tòa án dự tính theo giá trị tài sản có tranh chấp do đương sự yêu cầu giải quyết nhưng tối thiểu không thấp hơn mức án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự không có giá ngạch.
3 Từ trên 400 – 800 triệu đồng 20 triệu đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400 triệu đồng.
4 Từ trên 800 triệu đồng – 02 tỷ đồng 36 triệu đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800 triệu đồng.
5 Từ trên 02 – 04 tỷ đồng 72 triệu đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 02 tỷ đồng.
6 Từ trên 04 tỷ đồng 112 triệu đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 04 tỷ đồng.
Án phí phúc thẩm
300.000 đồng 300.000 đồng

Khởi kiện tranh chấp đất đai ở đâu?

Thẩm quyền theo cấp

Căn cứ theo điểm a khoản 1 và khoản 3 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp tranh chấp đất đai mà có đương sự ở nước ngoài

Thẩm quyền theo lãnh thổ

Điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ đối với đối tượng tranh chấp là bất động sản như sau:

“Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết”

Tranh chấp đất đai về quyền sử dụng đất phải hòa giải tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất theo hướng dẫn của pháp luật đất đai trước khi muốn khởi kiện tại Tòa án.

Cam kết dịch vụ LVN Group

Lưu ý khi tiến hành giải quyết tranh chấp đất đai

Khởi kiện là phương thức giải quyết tranh chấp đất đai, là giải pháp cuối cùng đối với tranh chấp đất đai nếu các bên không thỏa thuận được. Bản án là văn bản có giá trị pháp lý cao nhất và gần như có hiệu lực thi hành cao nhất để giải quyết loại tranh chấp này. Tuy nhiên trên thực tiễn, thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai rất phức tạp và không phải ai cũng hiểu rõ. Nếu đã quyết định giải quyết tranh chấp tại tòa án thì cần lưu ý những điều sau:

  • Khởi kiện tranh chấp đất đai có còn thời hiệu không?
  • Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai hay phải thông qua hòa giải trước khi khởi kiện?
  • Xác định chính xác và trọn vẹn các bên trong vụ tranh chấp;
  • hiểu rõ các quy định pháp luật nội dung về tranh chấp;
  • Thu thập tài liệu, chứng cứ và đánh giá giá trị, tính hợp pháp;
  • Soạn thảo hồ sơ, tài liệu gửi đơn vị hữu quan, xuất trình tài liệu, chứng cứ, đề nghị hợp tác giải quyết tranh chấp;
  • Tố tụng theo luật tố tụng hiện hành;
  • Biện hộ trong kiện tụng.
  • Việc thực hiện các công việc trên đòi hỏi sự hiểu biết sâu sắc về các quy định của pháp luật và thực hành các kỹ năng cần thiết để thực hiện. Vì vậy lựa chọn sử dụng dịch vụ giải quyết tranh chấp đất đai của LVN Group sẽ là sự lựa chọn tối ưu nhất.

Video LVN Group tư vấn vể tranh chấp đất đai

Liên hệ ngay

Vấn đề “Dịch vụ giải quyết tranh chấp đất đai năm 2023 nhanh” đã được LVN Group trả lời câu hỏi ở bên trên. Với hệ thống công ty LVN Group chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ trả lời mọi câu hỏi của quý khách hàng liên quan tới các vấn đề về đất đai. Với đội ngũ LVN Group, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 1900.0191.

Giải đáp có liên quan

Hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã được thực hiện khi vắng mặt một bên không?

Căn cứ theo hướng dẫn Khoản 1 Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP quy định thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai như sau:
Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai
c) Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.

Hòa giải tranh chấp đất đai không thành tại xã có được làm đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân huyện?

Theo Khoản 4 Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định như sau:
Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai
Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến đơn vị có thẩm quyền để giải quyết theo hướng dẫn tại Khoản 5 Điều 202 của Luật Đất đai.
Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến đơn vị có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.

Tranh chấp đất đai chưa hòa giải thì có khởi kiện được không?

Tại Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP có quy định về chưa đủ điều kiện khởi kiện như sau:
Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo hướng dẫn của pháp luật là trường hợp pháp luật tố tụng dân sự, pháp luật khác có quy định về các điều kiện để đơn vị, tổ chức, cá nhân khởi kiện yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng và lợi ích của Nhà nước nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó.
Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo hướng dẫn tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 thì được xác định là không có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com