Khách hàng: Kính chào đội ngũ chuyên gia LVN Group của LVN Group. Tôi là Phương là một công nhân của một công ty tư nhân. Hiện tôi đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo hướng dẫn của nhà nước. Tôi đang gặp một cùngi sự cố liên quan đến tai nạn lao động nên hôm nay tôi muốn lên đây nhờ các LVN Group trả lời những vướng mắc của tôi liên quan đến vấn đề này. Tôi được con gái hướng dẫn cách sử dụng cùng đặt câu hỏi thế nào. Tôi thấy rất dễ dàng cùng thuận tiện. Mong LVN Group có thể giúp tôi trong vấn đề này cùng tôi muốn hỏi là Hồ sơ khám giám định lần đầu do tai nạn lao động năm 2023 gồm những nội dung gì, được quy định trong pháp luật Việt Nam thế nào? Cảm ơn LVN Group!
LVN Group: Kính chào quý khách hàng của chúng tôi. Rất mong những dịch vụ mà chúng tôi mang lại sẽ giúp bạn trả lời câu hỏi. Dưới đây là câu trả lời cho những vướng mắc của bạn!
Văn bản quy định
- Luật bảo hiểm xã hội 2014
- Thông tư 56/2017/TT-BYT
Đối tượng nào được hưởng chế độ tai nạn lao động?
Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, trong đó là chế độ tai nạn lao động, bao gồm:
- Người công tác theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người uỷ quyền theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo hướng dẫn của pháp luật về lao động;
- Người công tác theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
- Cán bộ, công chức, viên chức;
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
- Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
Trường hợp nào thì cần giám định mức suy giảm khả năng lao động?
Căn cứ theo hướng dẫn Điều 43 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Tại nơi công tác cùng trong giờ công tác;
- Ngoài nơi công tác hoặc ngoài giờ công tác khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động;
- Trên tuyến đường đi cùng về từ nơi ở đến nơi công tác trong khoảng thời gian cùng tuyến đường hợp lý.
– Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn theo các quy định nêu trên.
Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định hoặc giám định lại mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Sau khi thương tật, bệnh tật đã được điều trị ổn định;
- Sau khi thương tật, bệnh tật tái phát đã được điều trị ổn định.
Người lao động được giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Vừa bị tai nạn lao động vừa bị bệnh nghề nghiệp;
- Bị tai nạn lao động nhiều lần;
- Bị nhiều bệnh nghề nghiệp.
Mức trợ cấp cho người hưởng chế độ tai nạn lao động là bao nhiêu?
Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần. Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:
- Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 05 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;
- Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng. Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau:
- Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;
- Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
Thời điểm hưởng trợ cấp được tính từ tháng người lao động điều trị xong, ra viện. Trường hợp thương tật hoặc bệnh tật tái phát, người lao động được đi giám định lại mức suy giảm khả năng lao động thì thời gian hưởng trợ cấp mới được tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa.
Hồ sơ khám giám định lần đầu do tai nạn lao động
Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 56/2017/TT-BYT quy định thì hồ sơ khám định lần đầu do tai nạn lao động gồm có:
- Giấy giới thiệu của người sử dụng lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này đối với trường hợp người bị tai nạn lao động thuộc quyền quản lý của người sử dụng lao động tại thời gian đề nghị khám giám định hoặc Giấy đề nghị khám giám định theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này đối với người lao động tại thời gian đề nghị khám giám định không còn thuộc quyền quản lý của người sử dụng lao động;
- Bản chính hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận thương tích do cơ sở y tế (nơi đã cấp cứu, điều trị cho người lao động) cấp theo mẫu quy định tại Quyết định số 4069/2001/QĐ-BYT ngày 28 tháng 9 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Mẫu hồ sơ bệnh án;
- Bản chính hoặc bản sao hợp lệ Biên bản Điều tra tai nạn lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 kèm theo Thông tư liên tịch số 12/2012/TTLT- BLĐTBXH-BYT ngày 21 tháng 5 năm 2012 của liên tịch Bộ Lao động – Thương binh cùng Xã hội cùng Bộ Y tế hướng dẫn việc khai báo, điều tra, thống kê cùng báo cáo tai nạn lao động;
- Bản chính hoặc bản sao hợp lệ giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án quy định tại Phụ lục 3 cùng Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp người lao động không điều trị nội trú hoặc ngoại trú thì phải có giấy tờ về khám, điều trị thương tật phù hợp với thời gian xảy ra tai nạn lao động cùng tổn thương đề nghị giám định. Trường hợp người được giám định thuộc đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 47 của Luật an toàn, vệ sinh lao động: Trong bản tóm tắt hồ sơ bệnh án phải ghi rõ tổn thương do tai nạn lao động không có khả năng điều trị ổn định.
- Một trong các giấy tờ có ảnh sau đây: Chứng minh nhân dân; Căn cước công dân; Hộ chiếu còn hiệu lực. Trường hợp không có các giấy tờ nêu trên thì phải có Giấy xác nhận của Công an cấp xã có dán ảnh, đóng giáp lai trên ảnh cùng được cấp trong thời gian không quá 03 tháng tính đến thời gian đề nghị khám giám định.
Liên hệ ngay
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Hồ sơ khám giám định lần đầu do tai nạn lao động”. Hy vọng bài viết có ích cho các bạn đọc của LVN Group cùng quý khách hàng đã gửi câu hỏi đến cho LVN Group nói riêng. Bên cạnh đó LVN Group cũng chúc bạn mau bình phục. LVN Group với đội ngũ LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Chuyển đất trồng cây lâu năm lên thổ cư. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi câu hỏi của quý khách hàng. Mọi thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 1900.0191
Có thể bạn quan tâm
- Điều kiện cải chính thông tin trên giấy khai sinh
- Nhân viên trộm cắp tài sản của công ty bị xử lý thế nào
- Tội vu khống người khác bị xử lý thế nào
Giải đáp có liên quan
Theo khoản 1 Điều 6 Thông tư 56/2017/TT-BYT thì Hồ sơ khám giám định lại đối với trường hợp tái phát tổn thương do tai nạn lao động:
– Giấy đề nghị khám giám định theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này;
– Bản chính hoặc bản sao hợp lệ Tóm tắt hồ sơ bệnh án theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư này hoặc Giấy ra viện theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này ghi rõ tổn thương tái phát. Trường hợp người được giám định thuộc đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 47 của Luật an toàn, vệ sinh lao động: trong bản tóm tắt hồ sơ bệnh án điều trị phải ghi rõ tổn thương do tai nạn lao động không có khả năng điều trị ổn định.
– Bản chính hoặc bản sao hợp lệ: Biên bản Giám định y khoa lần gần nhất kèm theo các Giấy chứng nhận thương tích ghi nhận các tổn thương được giám định trong Biên bản đó. Trường hợp người được giám định thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 12 Thông tư này: Bản chính biên bản giám định y khoa lần gần nhất, trong đó phải ghi rõ kết luận về thời hạn đề nghị giám định lại.
– Một trong các giấy tờ quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 5 Thông tư này.
Người lao động đang công tác bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng 36 lần mức lương cơ sở.
Theo quyết định 2968-QĐ-BYT thì gồm các bước sau:
Bước 1: Người người lao động gửi hồ sơ xin giám định cho Cơ quan thường trực của Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Bước 2: Căn cứ hồ sơ của đối tượng giám định, Cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa có trách nhiệm xem xét cùng tổ chức khám giám định theo đúng thời gian quy định của pháp luật
Trường hợp không khám giám định, trong thời gian 10 ngày công tác, Hội đồng Giám định Y khoa cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cá nhân, đơn vị, tổ chức yêu cầu giám định biết trong đó nêu rõ lý do cùng chịu trách nhiệm về việc không tổ chức khám giám định của Hội đồng
Bước 3: Trong thời gian 10 ngày công tác kể từ khi Hội đồng có kết luận, đơn vị thường trực Hội đồng Giám định y khoa có trách nhiệm phát hành Biên bản giám định y khoa.