Hiện nay, tôi là một kế toán viên cho một công ty bảo hiểm. Tôi cùngo làm ở công ty này được 6 tháng rồi cùng thấy chỗ công tác rất thoải mái với tôi. Tuy nhiên, tôi vẫn chưa biết công ty tôi đang làm có cho phép chuyên viên được nghỉ phép được không cùng nghỉ bao nhiêu ngày trong một năm. Bởi vì tôi có một chuyến du lịch với bạn thân cùngo gần cuối năm nay cùng tôi buộc phải tìm hiểu về vấn đề này. Vậy theo pháp luật quy định làm bao lâu mới được nghỉ phép năm? Theo quy định cách tính số ngày nghỉ phép năm thế nào? Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến LVN Group. Chúng tôi sẽ trả lời mọi câu hỏi của bạn qua bài viết dưới đây. Hy vọng rằng bài viết hữu ích với bạn đọc.
Văn bản quy định
- Bộ luật lao động 2019
Nghỉ phép năm là gì?
Nghỉ phép năm là một quyền lợi của người lao động có đủ 1 năm công tác cho người sử dụng lao động cùng được hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động.
Số ngày nghỉ phép trong năm là khoảng thời gian người lao động được quyền nghỉ ngơi (không tính ngày nghỉ cuối tuần, nghỉ lễ tết hoặc nghỉ không hưởng lương cùng nghỉ việc riêng).
Làm bao lâu mới được nghỉ phép năm?
Căn cứ theo Bộ luật lao động 2019 ban hành ngày 20/11/2019 cùng chính thức có hiệu lực từ ngày 1/1/2021, thay thế cho Bộ luật lao động 2012 có quy định về ngày nghỉ phép năm như sau:
Quy định về số ngày nghỉ phép năm
Căn cứ tại Khoản 1 cùng Khoản 2 Điều 113 người lao động được nghỉ hàng năm theo hướng dẫn:
Người lao động công tác đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
- Được nghỉ 12 ngày công tác đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
- Được nghỉ 14 ngày công tác đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
- Được nghỉ 16 ngày công tác đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Số ngày nghỉ hằng năm đối với người lao động công tác chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động được tính theo tỷ lệ tương ứng với số tháng công tác.
Ngoài quy định về số ngày nghỉ phép năm khi còn công tác thì tại Khoản 3, Điều 113 còn quy định các trường hợp nghỉ phép năm trong một số trường hợp cụ thể:
- Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
- Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo hướng dẫn
- Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi cùng về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm cùng chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
Gộp số ngày nghỉ phép hằng năm
Quy định tại Khoản 4, Điều 113, Bộ luật lao động 2019 thì người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi cân nhắc ý kiến của người lao động cùng phải thông báo trước cho người lao động được biết. Trong đó,
- Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp.
- Thời gian nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
Không nghỉ hết phép năm
Trường hợp người lao động không nghỉ hết số ngày nghỉ phép năm theo hướng dẫn sẽ được xử lý như sau:
– Trường hợp người lao động không nghỉ hết số ngày phép do thôi việc hoặc bị mất việc làm thì người lao động sẽ được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày được nghỉ phép chưa nghỉ.
– Trường hợp không nghỉ hết ngày nghỉ phép trong năm do không có nhu cầu nghỉ mà vẫn tiếp tục đi làm thì người sử dụng lao động không phải thanh toán tiền lương cho những ngày nghỉ phép chưa nghỉ.
Vì vậy, người lao động không nghỉ hết phép năm do không có nhu cầu nghỉ sẽ không được thanh toán bằng tiền theo số ngày nghỉ phép còn thừa khi kết thúc năm. Tuy nhiên, pháp luật hiện nay cũng cho phép người lao động được thỏa thuận với doanh nghiệp để gộp ngày nghỉ phép còn dư sang các năm tiếp theo.
Cách tính số ngày nghỉ phép năm
Cách tính ngày nghỉ phép có một số trường hợp đặc biệt. Căn cứ theo Điều 66, Nghị định số 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết cùng hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động 2019, cách tính như sau:
– Số ngày nghỉ hằng năm của người lao động công tác chưa đủ 12 tháng được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng công tác thực tiễn trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm.
Công thức tính số ngày phép năm như sau:
Số ngày phép = [( Số ngày nghỉ phép khi làm đủ năm + Số ngày phép thâm niên (nếu có))/ 12] x Số tháng công tác thực tiễn
– Trường hợp NLĐ công tác chưa đủ tháng, nếu tổng số ngày công tác cùng ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động (nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114 cùng Điều 115 của Bộ luật Lao động) chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày công tác bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng công tác để tính ngày nghỉ hằng năm.
– Toàn bộ thời gian NLĐ công tác tại các đơn vị, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước cùng doanh nghiệp nhà nước được tính là thời gian công tác để tính ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo hướng dẫn tại Điều 114 của Bộ luật lao động nếu người lao động tiếp tục công tác tại các đơn vị, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước cùng doanh nghiệp nhà nước.
Thời gian được coi là thời gian công tác để tính số ngày nghỉ phép năm
– Thời gian học nghề, tập nghề theo hướng dẫn tại Điều 61 Bộ luật Lao động 2019 nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động công tác cho người sử dụng lao động.
– Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục công tác cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
– Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019.
– Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.
– Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
– Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.
– Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo hướng dẫn của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
– Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức uỷ quyền người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian công tác theo hướng dẫn của pháp luật.
– Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
– Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.
Số ngày nghỉ phép năm theo thâm niên
Đối với người lao động nghỉ phép hằng năm sẽ tăng theo thâm niên. Căn cứ theo tại Điều 114, Bộ luật lao động 2019 quy định:
- Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên công tác.
- Người lao động cứ đủ 05 năm công tác cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động được tăng thêm tương ứng 01 ngày.
Ví dụ: Người lao động công tác đủ 12 tháng, làm công việc trong điều kiện bình thường được nghỉ phép trong năm là 12 ngày công tác. Khi có đủ từ 5 năm công tác cho 1 người lao động trở lên thì số ngày nghỉ phép năm tăng lên 13 ngày.
Tương tự ngày nghỉ phép năm tăng lên 15 ngày đối với công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật; tăng lên 17 ngày đối với người công tác đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Liên hệ ngay
Vấn đề “Làm bao lâu mới được nghỉ phép năm?“ đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Mong rằng những thông tin trên sẽ giúp ích được cho các chủ doanh nghiệp tư nhân nói chung cùng các chủ doanh nghiệp tư nhân đang là quý khách hàng của LVN Group nói riêng. LVN Group luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn hỗ trợ pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là chuyển nhượng đất trong khu công nghiệp, vui lòng liên hệ đến hotline 1900.0191
Có thể bạn quan tâm
- Có được chuyển ngày nghỉ phép sang năm sau không?
- Mẫu đơn xin nghỉ phép dành cho công nhân mới nhất
- Có được nghỉ phép trong thời gian xin thôi việc được không?
Giải đáp có liên quan
Theo quy định tại Điều 114 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
“Cứ đủ 05 năm công tác cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.”
Theo đó, người lao động công tác ít nhất 5 năm thì mới được cộng ngày nghỉ phép thâm niên.
Theo quy định tại khoản 2 điều 113 Bộ luật lao động 2019 quy định :”2. Người lao động công tác chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng công tác“. Vì vậy trong trường hợp làm chưa đủ 12 tháng cũng vẫn được nghỉ phép năm
1. Sĩ quan phải đăng ký thời gian, thời gian cùng nơi nghỉ với đơn vị cán bộ (trợ lý chính trị đối với đơn vị không có đơn vị cán bộ) để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết cùng quản lý theo hướng dẫn.
2. Trong thời gian nghỉ phép sĩ quan có trách nhiệm đăng ký với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi nghỉ phép.