Làm việc từ xa cho công ty nước ngoài có cần ký hợp đồng? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Làm việc từ xa cho công ty nước ngoài có cần ký hợp đồng?

Làm việc từ xa cho công ty nước ngoài có cần ký hợp đồng?

Chào LVN Group, ngoài thời gian công tác hành chính tôi có công tác partime cho một công ty nước ngoài tuy nhiên tôi với công ty trên chưa từng ký kết hợp đồng. Vậy LVN Group cho tôi hỏi công tác từ xa cho công ty nước ngoài có cần ký hợp đồng? Tôi xin chân thành cảm ơn LVN Group rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để đảm bảo quyền lợi tốt nhất cả người lao động cùng người sử dụng lao động, khi giao kết hợp đồng pháp luật Việt Nam quy định hai bên phải ký kết hợp đồng. Tuy nhiên câu hỏi đặt ra là nếu giao kết hợp đồng nước ngoài thì sao. Vậy câu hỏi đặt ra là theo hướng dẫn của pháp luật thì công tác từ xa cho công ty nước ngoài có cần ký hợp đồng?

Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về công tác từ xa cho công ty nước ngoài có cần ký hợp đồng? LVN Group mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi.

Văn bản quy định

  • Bộ luật Lao động năm 2019

Có được giao kết nhiều hợp đồng được không?

Theo quy định tại Điều 19 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về việc giao kết nhiều hợp đồng lao động như sau:

– Người lao động có thể giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động nhưng phải bảo đảm thực hiện trọn vẹn các nội dung đã giao kết.

– Người lao động đồng thời giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì việc tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cùng an toàn, vệ sinh lao động.

Làm việc từ xa cho công ty nước ngoài có cần ký hợp đồng?

Theo quy định tại Điều 14 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về cách thức hợp đồng lao động như sau:

– Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản cùng được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới cách thức thông điệp dữ liệu theo hướng dẫn của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.

– Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 cùng khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này.

Theo quy định tại Điều 20 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về loại hợp đồng lao động như sau:

– Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:

  • Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời gian chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
  • Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời gian chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời gian có hiệu lực của hợp đồng.

– Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục công tác thì thực hiện như sau:

  • Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ cùng lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;
  • Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
  • Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục công tác thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước cùng trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 cùng khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.

Vì vậy khi công tác từ xa cho công ty nước ngoài bạn phải bắt buộc ký hợp đồng.

Thẩm quyền giao kết hợp đồng công tác từ xa

Theo quy định tại Điều 18 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động như sau:

– Người lao động trực tiếp giao kết hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

– Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên có thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động; trong trường hợp này, hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản cùng có hiệu lực như giao kết với từng người lao động.
Hợp đồng lao động do người được ủy quyền ký kết phải kèm theo danh sách ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú cùng chữ ký của từng người lao động.

– Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Người uỷ quyền theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền theo hướng dẫn của pháp luật;
  • Người đứng đầu đơn vị, tổ chức có tư cách pháp nhân theo hướng dẫn của pháp luật hoặc người được ủy quyền theo hướng dẫn của pháp luật;
  • Người uỷ quyền của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền theo hướng dẫn của pháp luật;
  • Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động.

– Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên;
  • Người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của người uỷ quyền theo pháp luật của người đó;
  • Người chưa đủ 15 tuổi cùng người uỷ quyền theo pháp luật của người đó;
  • Người lao động được những người lao động trong nhóm ủy quyền hợp pháp giao kết hợp đồng lao động.

– Người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động không được ủy quyền lại cho người khác giao kết hợp đồng lao động.

Thoả thuận về công tác không trọn thời gian trong hợp đồng công tác từ xa

Theo quy định tại Điều 32 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về công tác không trọn thời gian như sau:

– Người lao động công tác không trọn thời gian là người lao động có thời gian công tác ngắn hơn so với thời gian công tác bình thường theo ngày hoặc theo tuần hoặc theo tháng được quy định trong pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.

– Người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động công tác không trọn thời gian khi giao kết hợp đồng lao động.

– Người lao động công tác không trọn thời gian được hưởng lương; bình đẳng trong thực hiện quyền cùng nghĩa vụ với người lao động công tác trọn thời gian; bình đẳng về cơ hội, không bị phân biệt đối xử, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.

Quy định về chấm dứt hợp đồng lao động công tác từ xa tại Việt Nam

Theo quy định tại Điều 34 Bộ luật lao động 2019 quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

– Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.

– Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

– Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

– Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

– Người lao động là người nước ngoài công tác tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của đơn vị nhà nước có thẩm quyền.

– Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

– Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị đơn vị chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ra thông báo không có người uỷ quyền theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền cùng nghĩa vụ của người uỷ quyền theo pháp luật.

– Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.

– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo hướng dẫn tại Điều 35 của Bộ luật lao động.

– Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo hướng dẫn tại Điều 36 của Bộ luật lao động.

– Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo hướng dẫn tại Điều 42 cùng Điều 43 của Bộ luật lao động.

– Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài công tác tại Việt Nam theo hướng dẫn tại Điều 156 của Bộ luật lao động.

– Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.

Mời bạn xem thêm

  • Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
  • Quy định chung về thủ tục công nhận cùng cho thi hành án tại Việt Nam
  • Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật

Kiến nghị

Với phương châm “Đưa LVN Group đến ngay tầm tay bạn”, LVN Group sẽ cung cấp dịch vụ kết hôn với người nước ngoài tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành cùng đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.

Liên hệ ngay LVN Group

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề Làm việc từ xa cho công ty nước ngoài có cần ký hợp đồng?.   Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay câu hỏi đến tư vấn hỗ trợ pháp lý về soạn thảo mẫu giấy cam đoan đăng ký lại khai sinh cần được trả lời, các LVN Group, chuyên gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

  • Facebook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroup

Giải đáp có liên quan

Quy định về thử việc công tác từ xa tại Việt Nam?

– Người sử dụng lao động cùng người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.
– Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc cùng nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g cùng h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này.
– Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.

Kết thúc thời gian thử việc công tác từ xa?

– Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.
Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.
Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.
– Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao

Sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động công tác từ xa?

– Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 03 ngày công tác về nội dung cần sửa đổi, bổ sung.
– Trường hợp hai bên thỏa thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.
– Trường hợp hai bên không thỏa thuận được việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com