Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động năm 2023

Chú tôi hiện là một công nhân làm trong xưởng bánh mì. Tuy nhiên, dạo gần đây chú tôi phát hiện số bánh mì một ngày chú làm được bị giảm đi đáng kể so với ước lượng của chú. Không những vậy, số bánh mì mà đồng nghiệp của chú làm lại tăng lên cho dù năng suất công tác của người đó không cao. Một ngày nọ, chú tôi bắt được quả tang người đồng nghiệp đó trong lúc chú nghỉ ngơi thì đã lấy trộm một ít bánh mì mà chú làm được bỏ cùngo phần của mình. Thế là chú tôi cùng người đồng nghiệp đó đã cãi nhau to cùng suýt chút nữa đã xảy ra ẩu đả. Cuối cùng người chủ phải đứng ra hoà giải bọn họ. Vậy theo pháp luật quy định thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động thế nào? Theo quy định thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động thế nào? Hãy cùng với LVN Group trả lời câu hỏi của bạn qua bài viết dưới đây. Chúng tôi hy vọng bài viết hữu ích với bạn đọc.

Văn bản quy định

  • Bộ luật Lao động 2019

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động

Theo Điều 187 Bộ luật Lao động 2019, đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân bao gồm:

– Hòa giải viên lao động;

– Hội đồng trọng tài lao động;

– Tòa án nhân dân.

Thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động

– Tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:

+ Về xử lý kỷ luật lao động theo cách thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

+ Về bồi thường tổn hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;

+ Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;

+ Về bảo hiểm xã hội theo hướng dẫn của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo hướng dẫn của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo hướng dẫn của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo hướng dẫn của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;

+ Về bồi thường tổn hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi công tác ở nước ngoài theo hợp đồng;

+ Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.

– Trong thời hạn 05 ngày công tác kể từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu từ bên yêu cầu giải quyết tranh chấp hoặc từ đơn vị quy định tại khoản 3 Điều 181 của Bộ luật Lao động 2019, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.

– Tại phiên họp hòa giải phải có mặt hai bên tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể ủy quyền cho người khác tham gia phiên họp hòa giải.

– Hòa giải viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ các bên thương lượng để giải quyết tranh chấp.

Trường hợp các bên thỏa thuận được, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa giải thành phải có chữ ký của các bên tranh chấp cùng hòa giải viên lao động.

Trường hợp các bên không thỏa thuận được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hòa giải để các bên xem xét. Trường hợp các bên chấp nhận phương án hòa giải thì hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa giải thành phải có chữ ký của các bên tranh chấp cùng hòa giải viên lao động.

Trường hợp phương án hòa giải không được chấp nhận hoặc có bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng thì hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải không thành. Biên bản hòa giải không thành phải có chữ ký của bên tranh chấp có mặt cùng hòa giải viên lao động.

– Bản sao biên bản hòa giải thành hoặc hòa giải không thành phải được gửi cho các bên tranh chấp trong thời hạn 01 ngày công tác kể từ ngày lập biên bản.

– Trường hợp một trong các bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành thì bên kia có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết.

– Trường hợp không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải quy định tại khoản 1 Điều này hoặc trường hợp hết thời hạn hòa giải quy định tại khoản 2 Điều này mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải hoặc trường hợp hòa giải không thành theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều này thì các bên tranh chấp có quyền lựa chọn một trong các phương thức sau để giải quyết tranh chấp:

+ Yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết theo hướng dẫn tại Điều 189 của Bộ luật này;

+ Yêu cầu Tòa án giải quyết.

(Điều 188 Bộ luật Lao động 2019)

Thủ tục giải quyết tranh chấp lao động cá nhân của Hội đồng trọng tài lao động

– Trên cơ sở đồng thuận, các bên tranh chấp có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp trong trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 188 của Bộ luật Lao động 2019. Khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp, các bên không được đồng thời yêu cầu Tòa án giải quyết, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 189 Bộ luật Lao động 2019.

– Trong thời hạn 07 ngày công tác kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 189 Bộ luật Lao động 2019, Ban trọng tài lao động phải được thành lập để giải quyết tranh chấp.

– Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ban trọng tài lao động được thành lập, Ban trọng tài lao động phải ra quyết định về việc giải quyết tranh chấp cùng gửi cho các bên tranh chấp.

– Trường hợp hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 189 Bộ luật Lao động 2019 mà Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc hết thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 189 Bộ luật Lao động 2019 mà Ban trọng tài lao động không ra quyết định giải quyết tranh chấp thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

– Trường hợp một trong các bên không thi hành quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

(Điều 189 Bộ luật Lao động 2019)

Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân

Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân được quy định tại Điều 190 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

– Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền cùng lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

– Thời hiệu yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 09 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền cùng lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

– Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền cùng lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

– Trường hợp người yêu cầu chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do khác theo hướng dẫn của pháp luật mà không thể yêu cầu đúng thời hạn quy định tại Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do đó không tính cùngo thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân.

Liên hệ ngay

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động“.  Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay câu hỏi đến dịch vụ pháp lý như Ly hôn nhanh Bắc Giang cần được trả lời, các LVN Group, chuyên gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả

Mời bạn xem thêm

  • Cách thức giải quyết tranh chấp lao động năm 2023 thế nào?
  • Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
  • Tác động của tranh chấp lao động tập thể thế nào?

Giải đáp có liên quan

Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động về tập thể?

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền bao gồm:
– Hòa giải viên lao động;
– Hội đồng trọng tài lao động;
– Tòa án nhân dân.
Tranh chấp lao động tập thể về quyền phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết.

Quyền cùng nghĩa vụ của hai bên trong giải quyết tranh chấp lao động?

Theo Điều 182 Bộ luật Lao động 2019 thì quyền cùng nghĩa vụ của hai bên trong giải quyết tranh chấp lao động như sau:
Trong giải quyết tranh chấp lao động, các bên có quyền sau đây:
Trực tiếp hoặc thông qua uỷ quyền để tham gia cùngo quá trình giải quyết;
Rút yêu cầu hoặc thay đổi nội dung yêu cầu;
Yêu cầu thay đổi người tiến hành giải quyết tranh chấp lao động nếu có lý do cho rằng người đó có thể không vô tư hoặc không khách quan.
Trong giải quyết tranh chấp lao động, các bên có nghĩa vụ sau đây:
Cung cấp trọn vẹn, kịp thời tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình;
Chấp hành thỏa thuận đã đạt được, quyết định của Ban trọng tài lao động, bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động về cá nhân là bao lâu?

– Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền cùng lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
– Thời hiệu yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 09 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền cùng lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
– Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền cùng lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
– Trường hợp người yêu cầu chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do khác theo hướng dẫn của pháp luật mà không thể yêu cầu đúng thời hạn quy định tại Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do đó không tính cùngo thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com