Thủ tục đăng ký quân sự tạm vắng chi tiết theo quy định 2023 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Thủ tục đăng ký quân sự tạm vắng chi tiết theo quy định 2023

Thủ tục đăng ký quân sự tạm vắng chi tiết theo quy định 2023

Theo quy định hiện hành thì công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự thì khi đi khỏi nơi cư trú hoặc nơi công tác, học tập từ 03 tháng trở lên sẽ phải đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã đã đăng ký nghĩa vụ quân sự để trực tiếp đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng. Một số người hiện nay có nhu cầu thực hiện thủ tục đăng ký quân sự tạm vắng nhưng lại chưa biết cách thực hiện thế nào. Nếu bạn đang gặp khó khăn trong việc đăng ký quân sự tạm vắng, hãy theo dõi bài viết dưới đây của LVN Group để hiểu rõ hơn về vấn đề này nhé.

Văn bản quy định

  • Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015
  • Nghị định 13/2016/NĐ-CP

Trường hợp nào phải đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng?

Trường hợp cần phải thực hiện thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 17 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 như sau:

Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự, nếu đi khỏi nơi cư trú hoặc nơi công tác, học tập từ 03 tháng trở lên phải đến nơi đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng; khi trở về nơi cư trú hoặc nơi công tác, học tập trong thời hạn 10 ngày công tác phải đăng ký lại.

Điều kiện được đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng

Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 13/2016/NĐ-CP, Điều kiện được đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng được quy định cụ thể như sau:

– Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự được đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng trong trường hợp đi khỏi nơi cư trú hoặc nơi công tác, học tập từ 03 tháng trở lên.

Theo đó, khi công dân đáp ứng điều kiện nêu trên thì được đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã đã đăng ký nghĩa vụ quân sự để trực tiếp đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng. Trường hợp đơn vị, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người uỷ quyền hợp pháp của đơn vị, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng tại nơi cư trú.

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày trở về nơi cư trú hoặc nơi công tác, học tập thì công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng phải đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã để trực tiếp đăng ký lại;

Thành phần hồ sơ đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng

Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 13/2016/NĐ-CP, Thành phần hồ sơ đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng được quy định cụ thể như sau:

Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự, khi đi khỏi nơi cư trú hoặc nơi công tác, học tập từ 03 tháng trở lên phải đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã đã đăng ký nghĩa vụ quân sự để trực tiếp đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng. Trường hợp đơn vị, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người uỷ quyền hợp pháp của đơn vị, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng tại nơi cư trú.

Theo đó, thành phần hồ sơ đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng gồm:

+ Bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc Giấy chứng nhận đăng ký quân nhân dự bị (mang theo bản chính để đối chiếu).

Thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng

Tại Điều 8 Nghị định 13/2016/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục đăng ký cùng chế độ, chính sách của công dân trong thời gian đăng ký, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự thì Thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng được quy định cụ thể như sau:

– Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự, khi đi khỏi nơi cư trú hoặc nơi công tác, học tập từ 03 tháng trở lên phải đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã đã đăng ký nghĩa vụ quân sự để trực tiếp đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng. Trường hợp đơn vị, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người uỷ quyền hợp pháp của đơn vị, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng tại nơi cư trú.

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày trở về nơi cư trú hoặc nơi công tác, học tập, công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng phải đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã để trực tiếp đăng ký lại;

– Trong thời hạn 01 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng; bổ sung các thông tin cùngo Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ hoặc Sổ đăng ký quân nhân dự bị; lập danh sách công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng hoặc đăng ký lại cho công dân (trường hợp công dân trở về);

– Trong thời hạn 10 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã tổng hợp kết quả báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp quận, huyện.

Sinh viên đi thành phố học có phải đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng?

Căn cứ theo Điều 17 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về việc đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung; khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi công tác, học tập; tạm vắng; đăng ký miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến như sau:

1. Đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung:

Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe cùng thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự phải đăng ký bổ sung tại đơn vị đăng ký nghĩa vụ quân sự.

2. Đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi công tác, học tập:

a) Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi công tác, học tập phải đến đơn vị đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự; trong thời hạn 10 ngày công tác, kể từ ngày đến nơi cư trú hoặc nơi công tác, học tập mới phải đến đơn vị đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký chuyển đến;

b) Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự được gọi cùngo học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải đến đơn vị đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự đến cơ sở giáo dục; sau khi thôi học phải làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự về nơi cư trú hoặc nơi công tác mới. Người đứng đầu cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự cùng chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự.

3. Đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng:

Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự, nếu đi khỏi nơi cư trú hoặc nơi công tác, học tập từ 03 tháng trở lên phải đến nơi đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng; khi trở về nơi cư trú hoặc nơi công tác, học tập trong thời hạn 10 ngày công tác phải đăng ký lại.

4. Công dân thuộc diện miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến được đăng ký theo hướng dẫn của Chính phủ.”

Vì vậy, theo hướng dẫn hiện hành thì việc đi thành phố học không thuộc trường hợp đi khỏi nơi học tập. cư trú mà thuộc trường hợp thay đổi nơi cư trú hoặc nơi công tác, học tập. Vì đó, bạn cần đến đơn vị đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự đến cơ sở giáo dục thay vì làm thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng.

Liên hệ ngay

Vấn đề “Thủ tục đăng ký quân sự tạm vắng chi tiết theo hướng dẫn 2023” đã được LVN Group trả lời câu hỏi ở bên trên. Với hệ thống công ty LVN Group chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ trả lời mọi câu hỏi của quý khách hàng liên quan tới Dịch vụ LVN Group Tp Hồ Chí Minh. Với đội ngũ LVN Group, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí cùng ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 1900.0191

Bài viết có liên quan

  • Năm 2023, nghĩa vụ quân sự có bắt buộc không?
  • Theo quy định năm 2023 xăm hình có đi nghĩa vụ quân sự không?
  • Mức xử phạt vi phạm về nghĩa vụ quân sự thế nào?

Giải đáp có liên quan

Cơ quan nào có thể đăng ký nghĩa vụ quân sự?

Căn cứ Điều 15 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về Cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự cụ thể như sau:
1. Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân cư trú tại địa phương.
2. Ban Chỉ huy quân sự đơn vị, tổ chức ở cơ sở thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân công tác, học tập tại đơn vị, tổ chức cùng tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cùng đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi chung là cấp quận, huyện) nơi đơn vị, tổ chức đặt trụ sở; trường hợp đơn vị, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự ở cơ sở thì người đứng đầu hoặc người uỷ quyền hợp pháp của đơn vị, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú.

Có phải khai báo cư trú khi thuộc độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự?

Căn cứ Điều 11 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về nguyên tắc đăng ký nghĩa vụ quân sự cùng quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau:
1. Đúng đối tượng, trình tự thủ tục, chế độ chính sách theo hướng dẫn của pháp luật.
2. Thống nhất, công khai, minh bạch, thuận lợi cho công dân.
3. Quản lý chặt chẽ, nắm chắc số lượng, chất lượng, nhân thân của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.
4. Mọi thay đổi về cư trú của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự phải được đăng ký cùng quản lý theo hướng dẫn của pháp luật.
Vì vậy, nguyên tắc đăng ký nghĩa vụ quân sự cùng quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự thì mọi thay đổi về cư trú của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự phải được đăng ký cùng quản lý theo hướng dẫn của pháp luật.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com