1. Thế nào là vu khống?
Vu khống là hành vi tố cáo sai sự thật của người khác trước đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm hoặc lợi ích của người đó.
đề nghị từ
Vu khống tên tiếng anh là gì: “Slander”.
2. Hành vi tố cáo sai sự thật bị xử lý thế nào?
Điều 2, Luật khiếu nại 2018, quy định:
– Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ đơn vị, tổ chức, cá nhân nào gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị, tổ chức, cá nhân, bao gồm:
Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực.
– Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, là tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của các đối tượng sau đây:
Cán bộ, công chức, viên chức; người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
Người không còn là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian là cán bộ, công chức, viên chức; người không còn được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
Cơ quan, tổ chức.
– Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực là tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực của bất kỳ đơn vị, tổ chức, cá nhân nào về việc chấp hành quy định của pháp luật, trừ hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
– Theo quy định tại Điều 8 của Luật tố cáo, có 13 hành vi bị nghiêm cấm trong quy định tố giác và tố cáo, bao gồm:
1. Cản trở, gây khó khăn, phiền hà cho người tố cáo.
2. Trù quyền, phân biệt đối xử trong giải quyết tố cáo.
3. Tiết lộ tên, địa chỉ, bút tích và các thông tin tiết lộ danh tính khác của người tố giác.
4. Làm mất, sửa chữa hồ sơ, tang vật của hồ sơ tố cáo trong quá trình giải quyết tố cáo.
5. Không giải quyết hoặc cố ý giải quyết tố cáo trái pháp luật; lợi dụng chức năng, quyền hạn trong việc giải quyết người tố cáo để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, làm phiền người tố cáo, người bị tố cáo. 6. Không thực hiện hoặc thực hiện không trọn vẹn trách nhiệm bảo vệ người tố cáo.
7. Can thiệp trái pháp luật, cản trở việc giải quyết tố cáo.
số 8. Đe dọa, mua chuộc, trả thù, trừng phạt và xúc phạm người tố cáo.
9. Bao che cho bị can.
10. Cố ý tố cáo sai sự thật; ép buộc, dụ dỗ, xúi giục, xúi giục, mua chuộc người khác tố cáo sai sự thật; sử dụng tên của người khác để nộp đơn khiếu nại. 11. Mua chuộc, mua chuộc, đe dọa, trả thù, xúc phạm người giải quyết tố cáo.
12. Lợi dụng quyền tố cáo để tuyên truyền chống Nhà nước, xâm hại lợi ích của Nhà nước; gây rối trật tự an toàn công cộng; xuyên tạc, vu khống, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác.
13. Đưa thông tin sai sự thật về việc tố cáo và việc xử lý việc tố cáo.
Vì vậy, tố cáo sai sự thật là hành vi bị nghiêm cấm trong tố cáo và giải quyết tố cáo theo hướng dẫn của Luật Tố cáo 2018.
– Theo quy định tại Điều 34 BLDS 2015 thì quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín như sau:
“Điều 34. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín
1. Danh dự, nhân phẩm, uy tín của con người là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.
2. Cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình.
Việc bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín được thực hiện sau khi cá nhân chết theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc con đã thành niên; trường hợp không có những người này thì theo yêu cầu của cha hoặc mẹ của người chết, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
3. Thông tin xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng thì phương tiện thông tin đại chúng đó phải gỡ bỏ và cải chính. Trường hợp thông tin này do đơn vị, tổ chức, cá nhân lưu giữ thì phải tiêu hủy. 4. Trong trường hợp không xác định được người tung tin làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình thì người bị tung tin có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố việc tung tin là không đúng sự thật.
5. Người bị thông tin xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó, còn có quyền yêu cầu người gửi tới thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường tổn hại. . hư hại.”
– Trong BLHS 2015 về tội phỉ báng, theo đó:
“Điều 156. Tội xúc phạm
Đầu tiên. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm ra, tán phát những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Xúi giục người khác phạm tội và đến đơn vị có thẩm quyền tố giác.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
được tổ chức ;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với 02 người trở lên;
đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người thi hành công vụ;
e) Sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
(a) Vì động cơ đê hèn;
b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
c) Dụ nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Do vậy, có thể thấy hành vi cấu thành của của tội vu khống là những hành vi sau:
– Hành vi bịa đật nhằm xúc phạm danh dự hoặc nhằm gây tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
– Hành vi loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc nhằm gây tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
– Hành vi bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước đơn vị nhà nước.
Hình phạt:
Hình phạt của tội vu khống bao gồm hình phạt chính và hình phạt bổ sung
– Phạt tiền: Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác
(Nghị định 167/2013/NĐ- CP Quy định xử phạt vi phạm hành hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tư, an toàn xã hội; phòng chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.)
– Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm khi:
Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước đơn vị có thẩm quyền.
– Phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
Có tổ chức;
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
Đối với 02 người trở lên;
Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
Đối với người đang thi hành công vụ;
Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
– Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
Vì động cơ đê hèn;
Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
Làm nạn nhân tự sát. – Hình phạt bổ sung: ngoài hình phạt chính còn có hình phạt bổ sung là cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.