Hướng dẫn viết đơn tố cáo vay tiền không trả

1. Hướng dẫn viết đơn tố cáo về việc vay tiền không trả

Việc tố cáo về hành vi vay tiền không trả dưới cách thức văn bản được xác định là loại văn bản hành chính thông thường do công dân soạn thảo. Theo đó, khi làm đơn tố cáo về việc vay tiền không trả thì người làm đơn cần lưu ý những nội dung sau:

– Quốc hiệu, tiêu ngữ;

– Địa điểm, thời gian làm đơn tố cáo;

– Kính gửi đơn vị có thẩm quyền giải quyết (thông thường đơn tố cáo về hành vi vay tiền không trả sẽ gửi đến đơn vị cảnh sát điều tra thuộc đơn vị Công an cấp quận/ huyện nơi người vay tiền đang cư trú, công tác);

– Thông tin cá nhân của người làm đơn tố cáo như: họ và tên, năm sinh, số căn cước công dân, số điện thoại và địa chỉ liên hệ;

– Thông tin cá nhân của người bị tố cáo như: họ và tên, năm sinh, số căn cước công dân, số điện thoại và địa chỉ thường trú/ tạm trú/ địa chỉ nơi công tác,…;

– Nội dung tố cáo (trình bày cụ thể chi tiết nội dung tố cáo như ngày tháng năm cho vay nợ nhưng sau đó bên vay không chịu trả nợ, bên vay có hành vi bỏ trốn, gọi điện không bắt máy,…);

– Mong muốn của người làm đơn (trình bày cụ thể những yêu cầu cần được đơn vị công an giải quyết như: xác minh nội dung tố cáo để điều tra, truy tố, đưa ra xét xử và đòi lại số tiền mà bên cho vay bị bên vay chiếm đoạt);

– Lời cam kết về nội dung tố cáo là đúng sự thật với đơn vị công can;

– Tài liệu, chứng cứ đính kèm với đơn tố cáo;

– Chữ ký của người làm đơn.

2. Tại sao phải làm đơn tố cáo?

Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 1 điều 2 Luật Tố cáo năm 2018 thì tố cáo được xác định là quyền của công dân, là việc cá nhân tuân thủ theo hướng dẫn của Luật Tố cáo để báo cho đơn vị, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cá nhân, đơn vị, tổ chức nào gây tổn hại hoặc đe doạ gây tổn hại đến lợi ích của Nhà nước, gây tổn hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, đơn vị, tổ chức. Bản chất của việc tố cáo thể hiện ở các khía cạnh sau:

– Thứ nhất, chủ thể của quyền tố cáo chỉ có thể là công dân. Vì vậy, công dân có quyền tố cáo;

– Thứ hai, đối tượng của tố cáo là hành vi trái pháp luật của đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, đơn vị đó hoặc xâm phạm lợi ích của Nhà nước;

– Thứ ba, nơi giải quyết tố cáo là đơn vị nhà nước có thẩm quyền giải quyết tố cáo tuỳ từng trường hợp cụ thể.
Vì vậy, tố cáo được xác định là quyền của công dân. Tố giác giúp công dân bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trước mọi hành vi vi phạm. Vì vậy, khi quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi cho người thứ ba vay tiền không được đảm bảo, công dân có quyền tố cáo hành vi bị xâm phạm đến đơn vị nhà nước có thẩm quyền.

3. Nếu vay không trả thì bị can khi trình báo đơn vị công an có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Trong trường hợp không trả tiền vay, nếu đủ căn cứ cấu thành tội phạm và bị khởi tố thì bên vay có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 2 của bộ luật này.175 BLHS 2015.
Theo quy định này, nếu bên vay, mượn tiền, tài sản của bên cho vay nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản đó hoặc sử dụng tài sản đó vào mục đích trái pháp luật dẫn đến không trả được tài sản thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cưỡng đoạt tài sản tín chấp để chiếm đoạt tài sản. Tuy nhiên, trên thực tiễn hiện nay một số người khi đi vay, mượn tài sản rồi bỏ trốn nhưng việc chứng minh người đó bỏ đi để kiếm tiền trả nợ hay bỏ đi nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản được không lại là vấn đề vướng mắc, khó có thể xác định. Khi xác định được mục đích của người vay, mượn tài sản là chiếm đoạt tài sản đó thì bên cho vay có thể gửi đơn tố cáo đến đơn vị Công an cấp quận/ huyện nơi bên vay tiền cư trú, công tác để được giải quyết đòi lại quyền lợi cho mình.
Vì vậy, khi đơn vị có thẩm quyền xác minh được bên vay có dấu hiệu và mục đích ban đầu là muốn chiếm đoạt tài sản của bên cho vay thì người bị tố cáo có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản.Theo đó, khi bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này thì bên vay có thể bị xử phạt theo một trong các khung sau:

– Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm theo khoản 1 Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017;

– Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm theo khoản 2 Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017;

– Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 12 năm theo khoản 3 Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017;

– Khung 4: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm theo khoản 4 Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
Mặt khác thì người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng tuỳ mức độ vi phạm và bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com