Người giám hộ có được bán tài sản không? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Người giám hộ có được bán tài sản không?

Người giám hộ có được bán tài sản không?

Pháp luật Việt Nam quy định đối với người chưa thành niên hoặc những người bị mất năng lực hành vi dân sự bắt buộc phải có người giám hộ khi tham gia cùngo các giao dịch dân sự. Điều này để đảm bảo những người mất cùng chưa đủ năng lực hành vi dân sự có thể có được sự đảm bảo trong các giao dịch cùng có người chịu trách nhiệm với việc làm của họ trong cuộc sống. Chính vì vậy quyền của người giám hộ là rất quan trọng. Vậy người giám hộ có được bán tài sản không? Quy định về quản lý tài sản của người giám hộ với người được giám hộ thế nào? Mời bạn đọc bài viết dưới đây của LVN Group để có thêm thông tin chi tiết.

Văn bản quy định

  • Bộ luật dân sự 2015

Người giám hộ đối với người được giám hộ chưa đủ mười lăm tuổi có các nghĩa vụ gì?

Căn cứ Điều 55 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

“Điều 55. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ chưa đủ mười lăm tuổi

  1. Chăm sóc, giáo dục người được giám hộ.
  2. Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người chưa đủ mười lăm tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
  3. Quản lý tài sản của người được giám hộ.
  4. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.”
    Theo đó, người giám hộ đối với người được giám hộ chưa đủ mười lăm tuổi có các nghĩa vụ như:
  • Chăm sóc, giáo dục người được giám hộ.
  • Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người chưa đủ mười lăm tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
  • Quản lý tài sản của người được giám hộ.
  • Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

Trường hợp người giám hộ có quyền bán tài sản

Người giám hộ có nghĩa vụ quản lý tài sản của người được giám hộ trong trường hợp người được giám hộ chưa đủ 15 tuổi, từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Theo đó, Điều 59 Bộ luật Dân sự năm 2015 về quản lý tài sản của người được giám hộ có quy định về quyền được bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc… liên quan đến tài sản của người được giám hộ.

Căn cứ, các trường hợp người giám hộ có quyền bán tài sản của người được giám hộ gồm:

  • Khi giám hộ người chưa thành niên hoặc mất năng lực hành vi dân sự

Những giao dịch mà người giám hộ có quyền thực hiện thay cho người được giám hộ phải đảm bảo mục đích vì lợi ích của người được giám hộ. Có thể kể đến một số lợi ích cho người được giám hộ như: Phục vụ cho cuộc sống của người được giám hộ, gia tăng giá trị tài sản của người này…
Khi việc bán tài sản đã có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ thì người giám hộ sẽ được bán các tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, mặc dù các trường hợp này được Bộ luật Dân sự quy định là thế nhưng quy định cụ thể cùng hướng dẫn chi tiết về tài sản có giá trị lớn là gì, tiêu chí xác định thế nào, việc đồng ý của người giám sát được thể hiện thông qua cách thức nào… thì không được quy định.

  • Với người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi: Người giám hộ có quyền bán tài sản của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quyết định của Toà án với phạm vi như quản lý tài sản của người chưa thành niên hoặc mất năng lực hành vi dân sự nêu trên.

Vì đó, người giám hộ được phép bán tài sản của người có khó khăn trong nhận thức, thực hiện hành vi khi có quyết định của Toà án.

Bởi vậy, có thể thấy, hiện có 03 trường hợp người giám hộ có quyền bán tài sản của người được giám hộ như trên: Khi có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ, khi thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ hoặc theo quyết định của Toà án.

Người giám hộ có được bán tài sản không?

– Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính mình; được thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người được giám hộ.

– Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc cùng giao dịch dân sự khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.

– Người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho người khác. Các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ có liên quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp giao dịch được thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ cùng có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.

Theo quy định tại Điều 59 của Bộ luật dân sự năm 2015 về việc quản lý tài sản của người giám hộ. Việc quản lý tài sản được quy định bốn nội dung chính sau:

– Thứ nhất, người giám hộ có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính mình. Quy định này nhấn mạnh trách nhiệm của người giám hộ đối với tài sản của người được giám hộ. Theo đó, quy định yếu cầu sự tận tâm cùng thực hiện mọi hành vi trong khả năng có thể để thực hiện việc quản lý tài sản, cũng chính là để thực hiện việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

– Thứ hai, người giám hộ khi thực hiện các giao dịch dân sự liên quan đến tài sản có giá trị lớn bao gồm: bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cộc cùng các giao dịch khác phải có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ. Các giao dịch liên quan đến tài sản có giá trị lớn là nguồn có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của người được giám hộ. Vì vậy, các giao dịch này chỉ được xác định là đủ điều kiện khi có đặt dưới sự giám sát, có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.

– Thứ ba, người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho người khác. Việc quản lý tài sản của người được giám hộ là để thực hiện việc chăm sóc, giáo dục, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pahsp của người giám hộ, tài sản của người được giám hộ đặt dưới sự quản lý của người được giám hộ, tuy nhiên không có nghĩa người giám hộ là chủ sở hữu đối với tài sản này.

– Thứ tư, các giao dịch dân sự giữa người dám hộ với người được giám hộ có liên quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu.

Vì vậy, căn cứ cùngo quy định trên, người giám hộ chỉ được bán tài sản của người được giám hộ khi việc bán nó là để phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ cùng được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.

Thủ tục bán tài sản là nhà, đất thông qua người giám hộ

Thủ tục, trình tự trong trường hợp người giám hộ có quyền bán tài sản là bất động sản gồm nhà, đất… của người được giám hộ được thực hiện theo hướng dẫn của Luật Công chứng như sau:

Hồ sơ

– Bên bán tài sản (thực hiện thông qua người giám hộ):

  • Giấy tờ tuỳ thân của người được giám hộ cùng người giám hộ: Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn, giấy xác nhận cư trú (nếu có); đăng ký kết hôn (nếu có), giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của người được giám hộ…
  • Giấy tờ về tài sản: Sổ đỏ hoặc biên bản bàn giao…
  • Giấy tờ chứng minh việc giám hộ: Quyết định cử người giám hộ của Toà án, giấy đăng ký giám hộ tại Uỷ ban nhân dân cấp xã… về việc cử, chỉ định người giám hộ.
  • Giấy tờ chứng minh việc đồng ý cho bán tài sản của người được giám hộ từ người giám sát việc giám hộ.
  • Phiếu yêu cầu công chứng (điền trọn vẹn thông tin theo mẫu do Văn phòng/Phòng công chứng).

– Bên mua tài sản:

  • Giấy tờ tuỳ thân của người mua như Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn, giấy xác nhận cư trú (nếu có); đăng ký kết hôn (nếu có), giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
  • Dự thảo hợp đồng mua bán (nếu hai bên có thoả thuận từ trước).

Cơ quan giải quyết bán tài sản

Văn phòng công chứng hoặc Phòng công chứng để thực hiện công chứng hợp đồng mua bán nhà, đất.

Thời gian giải quyết

Có thể ngay trong ngày công tác đó luôn hoặc nếu cần phải xác minh thì có thể kéo dài từ 02 – 10 ngày công tác.

Các khoản tiền phải nộp

Khi thực hiện việc mua bán tài sản là nhà, đất, các khoản tiền bên mua cùng bên bán phải nộp gồm:

– Phí công chứng: Đây là khoản phí căn cứ cùngo giá bán do các bên thoả thuận được nêu tại hợp đồng mua bán nhà, đất.

– Thù lao công chứng: Đây là khoản tiền bao gồm tiền photo, tiền in ấn, tiền ký hồ sơ ngoài trụ sở… do tổ chức hành nghề công chứng tự thoả thuận với người yêu cầu công chứng.

Người nộp tiền có thể là bên bán hoặc bên mua tuỳ theo thoả thuận của các bên.

Mời bạn xem thêm

  • Ai được làm giám hộ cho người chưa thành niên năm 2023?
  • Thẩm quyền đăng ký chấm dứt giám hộ theo hướng dẫn
  • Thủ tục đăng ký giám hộ đương nhiên năm 2023

Kiến nghị

LVN Group tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.

Liên hệ ngay:

LVN Group đã cung cấp trọn vẹn thông tin liên quan đến vấn đề “Người giám hộ có được bán tài sản không“. Mặt khác, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn hỗ trợ pháp lý về dịch vụ giải thể công ty hiện nay. Hãy nhấc máy lên cùng gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được đội ngũ LVN Group, chuyên gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra trả lời cho quý khách hàng.

Giải đáp có liên quan

Các khoản tiền phải nộp khi người giám hộ bán bất động sản của người được giám hộ?

Khi thực hiện việc mua bán tài sản là nhà, đất, các khoản tiền bên mua cùng bên bán phải nộp gồm:
– Phí công chứng: Đây là khoản phí căn cứ cùngo giá bán do các bên thoả thuận được nêu tại hợp đồng mua bán nhà, đất.
– Thù lao công chứng: Đây là khoản tiền bao gồm tiền photo, tiền in ấn, tiền ký hồ sơ ngoài trụ sở… do tổ chức hành nghề công chứng tự thoả thuận với người yêu cầu công chứng.
Người nộp tiền có thể là bên bán hoặc bên mua tuỳ theo thoả thuận của các bên.

Người giám hộ có quyền bán tài sản của người được giám hộ khi nào?

Khi giám hộ người chưa thành niên hoặc mất năng lực hành vi dân sự
Những giao dịch mà người giám hộ có quyền thực hiện thay cho người được giám hộ phải đảm bảo mục đích vì lợi ích của người được giám hộ. Có thể kể đến một số lợi ích cho người được giám hộ như:  Phục vụ cho cuộc sống của người được giám hộ, gia tăng giá trị tài sản của người này…
Khi việc bán tài sản đã có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ thì người giám hộ sẽ được bán các tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, mặc dù các trường hợp này được Bộ luật Dân sự quy định là thế nhưng quy định cụ thể cùng hướng dẫn chi tiết về tài sản có giá trị lớn là gì, tiêu chí xác định thế nào, việc đồng ý của người giám sát được thể hiện thông qua cách thức nào… thì không được quy định.
Với người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi: Người giám hộ có quyền bán tài sản của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quyết định của Toà án với phạm vi như quản lý tài sản của người chưa thành niên hoặc mất năng lực hành vi dân sự nêu trên.
Vì đó, người giám hộ được phép bán tài sản của người có khó khăn trong nhận thức, thực hiện hành vi khi có quyết định của Toà án

Các trường hợp quy định người giám hộ được quyền bán tài sản của người được giám hộ?

Hiện có 03 trường hợp người giám hộ có quyền bán tài sản của người được giám hộ như trên: Khi có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ, khi thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ hoặc theo quyết định của Toà án.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com