Hiện nay, mặc dù đất nước ta đang sống trong thời bình nhưng vẫn không quên việc huấn luyện đội ngũ lực lượng vũ tranh nhằm phục vụ cho việc bảo vệ tổ quốc. Chính vì vậy, mà Nhà nước ta còn huấn luyện để xây dựng tiềm lực quốc phòng, thế trận khu vực phòng thủ cùng thế trận an ninh nhân dân sao cho vững chắc nhất cùng không thể không nhắc đến việc kết hợp chặt chẽ giữa huấn luyện quân sự với việc giáo dục chính trị, tư tưởng; xây dựng cho bộ đội có bản lĩnh chính trị vững cùngng, niềm tin cùngo vũ khí cùng cả những trang bị kỹ thuật. Bên cạnh việc nhập ngũ thì các binh sĩ cũng sẽ được xuất ngũ nhưng phải có những điều kiện mà quy định pháp luật đã đề ra. Xin mời các bạn bạn đọc cùng tìm hiểu qua bài viết của LVN Group để hiểu cùng nắm rõ được những quy định về “Điều kiện xuất ngũ trước hạn đối với binh sĩ tại ngũ” có thể giúp các bạn bạn đọc hiểu sâu hơn về pháp luật.
Văn bản quy định
- Luật Nhập ngũ quân sự 2015
- Thông tư 279/2017/TT-BQP
Quy định về xuất ngũ quân sự trước thời hạn
Theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật Nhập ngũ quân sự 2015 quy định về xuất ngũ như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
3. Nhập ngũ là việc công dân cùngo phục vụ có thời hạn trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân cùng lực lượng Cảnh sát biển.”
Vì vậy việc xuất ngũ quân sự trước thời hạn chính là việc công dân đang thực hiện nghĩa vụ quân sự được ra quân sớm hơn thời hạn phải thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Điều kiện xuất ngũ trước hạn đối với binh sĩ tại ngũ
Tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 279/2017/TT-BQP quy định các điều kiện hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn như sau:
“Điều 4. Hình thức xuất ngũ
3. Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn khi có một trong các điều kiện sau:
a) Hội đồng giám định sức khỏe từ cấp sư đoàn cùng tương đương trở lên hoặc Hội đồng giám định y khoa cấp có thẩm quyền kết luận không đủ tiêu chuẩn sức khỏe phục vụ tại ngũ theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế – Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã cùng Ban Chỉ huy quân sự cấp quận, huyện xác nhận là gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại Điểm b, c Khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, cụ thể như sau:
– Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị tổn hại nặng về người cùng tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
– Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.
c) Ủy ban nhân dân cấp xã cùng Ban Chỉ huy quân sự cấp quận, huyện xác nhận là gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện miễn gọi nhập ngũ quy định tại Điểm a, b, c Khoản 2 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, cụ thể như sau:
– Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
– Một anh hoặc một em của liệt sĩ;
– Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.
d) Cơ quan Bảo vệ An ninh Quân đội báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định không đủ tiêu chuẩn chính trị theo hướng dẫn tại Điều 5 của Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng – Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân nhập ngũ cùngo phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.”
Vì vậy, công dân tham gia nghĩa vụ quân sự khi có một trong bốn điều kiện như trên thì có thể xuất ngũ trước thời hạn.
Thẩm quyền giải quyết xuất ngũ khi đang thực hiện nghĩa vụ quân sự
Tại Điều 44 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết xuất ngũ khi đang thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau:
“Điều 44. Thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết xuất ngũ
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định xuất ngũ hằng năm đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ.
2. Chỉ huy đơn vị từ cấp trung đoàn cùng tương đương trở lên quyết định xuất ngũ đối với từng hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc quyền; tổ chức lễ tiễn hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ cùng bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện đã giao quân.
3. Thời gian xuất ngũ phải được thông báo trước 30 ngày cho hạ sĩ quan, binh sĩ cùng Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện nơi giao quân hoặc đơn vị, tổ chức nơi công tác, học tập trước khi nhập ngũ.
4. Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện, cấp xã cùng đơn vị, tổ chức phải tổ chức tiếp nhận hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ.”
Đồng thời tại Điều 6 Thông tư 279/2017/TT-BQP quy định thẩm quyền giải quyết xuất ngũ cụ thể như sau:
“Điều 6. Thẩm quyền giải quyết xuất ngũ
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định thời gian, số lượng hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ hằng năm.
2. Chỉ huy trưởng cấp trung đoàn cùng tương đương quyết định xuất ngũ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc quyền.
3. Chỉ huy trưởng cấp sư đoàn cùng tương đương trở lên xem xét, phê duyệt đối với trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư này.
4. Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ban hành quyết định hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ về địa phương, nếu cá nhân được tiếp nhận cùngo công tác tại đơn vị Nhà nước, tổ chức, cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế cùng có nguyện vọng xin làm thủ tục chuyển đến nơi tiếp nhận cùngo công tác, thì Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp quận, huyện xem xét, giải quyết theo hướng dẫn.”
Mời các bạn xem thêm bài viết
- ĐIỀU KIỆN XUẤT NGŨ TRƯỚC THỜI HẠN CỦA CÔNG AN NHÂN DÂN NĂM 2023
- XUẤT NGŨ TRƯỚC THỜI HẠN CÔNG AN NHÂN DÂN CÓ ĐƯỢC KHÔNG?
- CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM Y TẾ CHO BỘ ĐỘI XUẤT NGŨ
Liên hệ ngay
LVN Group sẽ uỷ quyền khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Điều kiện xuất ngũ trước hạn đối với binh sĩ tại ngũ” hoặc các dịch vụ khác như là Đăng ký bảo hộ logo bắc giang. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành cùng đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 1900.0191 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
- FB: www.facebook.com/lvngroup
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
- Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx
Giải đáp có liên quan
Căn cứ tại Điều 5 Thông tư 279/2017/TT-BQP quy định:
Điều 5. Hồ sơ xuất ngũ
1. Trường hợp xuất ngũ đúng thời hạn cùng xuất ngũ sau thời hạn, hồ sơ gồm:
a) Lý lịch nghĩa vụ quân sự.
b) Phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
c) Phiếu quân nhân.
d) Nhận xét quá trình công tác.
đ) Quyết định xuất ngũ: 05 bản (đơn vị giải quyết xuất ngũ 01 bản; đơn vị tài chính đơn vị giải quyết xuất ngũ 01 bản; Ban Chỉ huy quân sự cấp quận, huyện nơi hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ về 01 bản; hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ 02 bản, trong đó 01 bản dùng để nộp cho cơ sở dạy nghề nơi hạ sĩ quan, binh sĩ đến học nghề).
e) Giấy tờ khác liên quan (nếu có).
2. Trường hợp xuất ngũ trước thời hạn, hồ sơ gồm:
a) Hạ sĩ quan, binh sĩ có thời gian phục vụ tại ngũ từ đủ 01 tháng trở lên, nếu không đủ điều kiện phục vụ tại ngũ, thì hồ sơ xuất ngũ thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều này (quyết định xuất ngũ ghi rõ lý do xuất ngũ) cùng kèm theo một trong các văn bản sau:
– Biên bản giám định sức khỏe của Hội đồng giám định sức khỏe từ cấp sư đoàn cùng tương đương trở lên hoặc biên bản giám định y khoa của Hội đồng giám định y khoa cấp có thẩm quyền kết luận không đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo hướng dẫn tại Điểm a Khoản 3 Điều 4 của Thông tư này.
– Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã cùng Ban Chỉ huy quân sự cấp quận, huyện là gia đình có hoàn cảnh khó khăn theo hướng dẫn tại Điểm b, c Khoản 3 Điều 4 của Thông tư này.
– Văn bản của cấp có thẩm quyền kết luận không đủ tiêu chuẩn chính trị theo hướng dẫn tại Điểm d Khoản 3 Điều 4 của Thông tư này.
b) Hạ sĩ quan, binh sĩ có thời gian phục vụ tại ngũ dưới 01 tháng, nếu không đủ điều kiện phục vụ tại ngũ thì chỉ huy đơn vị từ cấp trung đoàn cùng tương đương trở lên thông báo bằng văn bản cùng nêu rõ lý do không đủ điều kiện phục vụ tại ngũ, kèm theo hồ sơ nhập ngũ bàn giao trả về địa phương cấp quận, huyện nơi giao quân theo hướng dẫn.”
– Phải xuất trình:
a) Lệnh gọi khám sức khỏe hoặc kiểm tra sức khỏe của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự huyện;
b) Giấy chứng minh nhân dân;
c) Các giấy tờ liên quan đến sức khỏe cá nhân (nếu có) để giao cho Hội đồng khám sức khỏe hoặc Tổ kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
– Không uống rượu, bia hoặc dùng chất kích thích.
– Chấp hành nội quy khu vực khám sức khỏe, kiểm tra sức khỏe.
– Cấm các hành vi lợi dụng việc khám sức khỏe để trốn, tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự.