Tách sổ đỏ hết bao nhiêu tiền? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Tách sổ đỏ hết bao nhiêu tiền?

Tách sổ đỏ hết bao nhiêu tiền?

Chào LVN Group, vợ chồng tôi dự định tách 100m2 đất thổ cư trên sổ đỏ cho con gái làm của hồi môn. Vậy LVN Group có thể cho tôi hỏi việc tách sổ đỏ tốn hết bao nhiêu tiền được không ạ? Tôi xin chân thành cảm ơn LVN Group rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Tại Việt Nam có rất nhiều trường hợp ba mẹ tách các thửa đất lớn ra làm nhiều thửa đất nhỏ để sau này tặng cho lại cho con cái của mình. Điều này đã làm phát sinh thủ tục tách thửa đất đai tại Việt Nam cùng làm phát sinh các chi phí liên quan đến tách thửa. Vậy câu hỏi đặt ra là theo hướng dẫn của pháp luật thì việc tách sổ đỏ hết bao nhiêu tiền?

Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc tách sổ đỏ hết bao nhiêu tiền?. LVN Group mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi.

Văn bản quy định

  • Luật đất đai 2013
  • Nghị định 01/2017/NĐ-CP
  • Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
  • Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT
  • Nghị định 01/2017/NĐ-CP

Tách sổ đỏ là gì?

Theo quy định của của Luật Đất đai không có quy định nào định nghĩa tách sổ đỏ là gì, tuy nhiên dựa cùngo thực tiễn ta biết được hành vi tách sổ đỏ chính là việc một người tiến hành tách thửa đất của mình trên sổ đỏ ra thành nhiều phần khác nhau để sử dụng, tặng cho, mua bán.

Điều kiện tách sổ đỏ tại Việt Nam thế nào?

Theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện tách thửa như sau:

  • Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186; cùng trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai;
  • Đất không có tranh chấp;
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  • Trong thời hạn sử dụng đất.

Lưu ý:

– Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 188; người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo hướng dẫn tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 cùng 194 của Luật Đất đai.

– Việc chuyển nhượng phải đăng ký tại đơn vị đăng ký đất đai; cùng có hiệu lực kể từ thời gian đăng ký cùngo sổ địa chính.

Mặt khác việc tách thửa còn phải đáp ứng các yêu cầu sau:

  • Đáp ứng được về hạn mức, diện tích tối thiểu để tách thửa. Theo khoản 31 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định về diên tích tối thiểu được tách thửa như sau: ” Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương”. Vì vậy căn cứ cùngo tình hình cụ thể của từng địa phương mà mỗi tỉnh khác nhau có thể có quy định về hạn mức tối thiểu được phép tách thửa khác nhau, cùng được quy định tại Quyết định của UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
  • Không thuộc các trường hợp không cho phép tách thửa:
    • Không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
    • Đất hết thời hạn sử dụng hoặc có tranh chấp;
    • Không đáp ứng được về hạn mức, diện tích tối thiểu để tách thửa theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có đất;
    • Thửa đất thuộc các dự án phát triển nhà ở theo quy hoạch, các dự án đấu giá quyền sử dụng đất theo quy hoạch;
    • Các thửa đất thuộc khu vực đã có thông báo thu hồi đất hoặc quyết định thu hồi đất của đơn vị nhà nước có thẩm quyền;
    • Các thửa đất không đủ điều kiện cấp sổ đỏ.

Hồ sơ tách sổ đỏ tại Việt Nam mới năm 2023

Theo quy định tại khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT quy định thành phần hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục tách thửa đất gồm có các giấy tờ sau:

  • Đơn đề nghị tách thửa theo Mẫu số 11/ĐK  (hoặc xin mẫu đơn tại địa chính xã, phường, thị trấn).
  • Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp (Sổ đỏ, Sổ hồng). 

– Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

Nộp tại: Văn phòng đăng ký đất đai/UBND cấp xã.

Thủ tục tách sổ đỏ tại Việt Nam mới năm 2023

Theo quy định tại Điều 75 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai cùng khoản 11 Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT như sau:

– Thứ nhất, về hồ sơ địa chính hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục tách thửa đất như sau:

  • Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu số 11/ĐK;
  • Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

Lưu ý: Việc nộp giấy tờ khi thực hiện thủ tục tách thửa đất:

– Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện thủ tục tách thửa không được yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp thêm các giấy tờ khác ngoài các giấy tờ phải nộp theo hướng dẫn tại các Điều 9 cùng 10 của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT.

– Khi nộp các giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo hướng dẫn tại Điều 100 của Luật Đất đai, các Điều 18, 31, 32, 33 cùng 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (nếu có) để làm thủ tục tách thửa theo hướng dẫn tại các Điều 9 của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT thì người nộp hồ sơ được lựa chọn một trong các cách thức sau:

  • Nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực theo hướng dẫn của pháp luật về công chứng, chứng thực;
  • Nộp bản sao giấy tờ cùng xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu cùng xác nhận cùngo bản sao;
  • Nộp bản chính giấy tờ.

– Trường hợp nộp bản sao giấy tờ:

  • Nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực theo hướng dẫn của pháp luật về công chứng, chứng thực;
  • Nộp bản sao giấy tờ cùng xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu cùng xác nhận cùngo bản sao;

thì khi nhận Giấy chứng nhận, người được cấp Giấy chứng nhận phải nộp bản chính các giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho đơn vị trao Giấy chứng nhận để chuyển lưu trữ theo hướng dẫn của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT; trừ các giấy tờ là giấy phép xây dựng; quyết định phê duyệt dự án đầu tư, quyết định đầu tư, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư.

– Khi nộp chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất để làm thủ tục cấp tách đất đất đai thì người nộp hồ sơ được lựa chọn một trong các cách thức sau:

  • Nộp bản sao đã có công chứng hoặc chứng thực theo hướng dẫn của pháp luật về công chứng, chứng thực;
  • Nộp bản sao cùng xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu cùng xác nhận cùngo bản sao;
  • Nộp bản chính (đối với trường hợp có 2 bản chính).

– Quy định về việc văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc liên quan đến việc tách thửa đất như sau:

  • Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;
  • Lập hồ sơ trình đơn vị có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;
  • Chỉnh lý, cập nhật biến động cùngo hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

– Quy định về trường hợp tách thửa do chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất hoặc do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đấu giá đất hoặc do chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất; do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án (sau đây gọi là chuyển quyền) thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:

  • Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất cùng chuyển Bản trích đo thửa đất mới tách cho người sử dụng đất để thực hiện ký kết hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng một phần thửa đất mới tách;”
  • Thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo hướng dẫn tại Nghị định này đối với phần diện tích chuyển quyền; đồng thời xác nhận thay đổi cùngo Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình đơn vị có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền; chỉnh lý, cập nhật biến động cùngo hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

– Quy định về trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất thì đơn vị tài nguyên cùng môi trường có trách nhiệm chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ quyết định thu hồi của đơn vị nhà nước có thẩm quyền thực hiện các công việc sau:

  • Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính cùng cơ sở dữ liệu đất đai;
  • Xác nhận thay đổi cùngo Giấy chứng nhận đã cấp cùng trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Tách sổ đỏ hết bao nhiêu tiền?

Thứ nhất: Phí đo đạc thửa đất khi tách thửa:

Phí đo đạc thửa đất khi tách thửa phụ thuộc cùngo công ty dịch vụ mà bạn thuê đo đạc, mỗi công ty sẽ quy định một mức giá khác nhau. Nên chi phí phát sinh này không thể xác định giá cụ thể được.

Thứ hai: Phí thẩm định hồ sơ:

Theo quy định tại điểm i Khoản 1 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định như sau:

– Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần cùng đủ đảm bảo việc thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản gắn liền với đất (bao gồm cấp lần đầu, cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận cùng chứng nhận biến động cùngo giấy chứng nhận đã cấp) theo hướng dẫn của pháp luật.

Căn cứ quy mô diện tích của thửa đất, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ, mục đích sử dụng đất cùng điều kiện cụ thể của địa phương để quy định mức thu phí cho từng trường hợp.

Thứ ba: Lệ phí trước bạ:

Theo quy định tại Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định như sau:

– Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất:

Giá trị đất tính lệ phí trước bạ (đồng) = Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ (m2) x Giá một mét vuông đất (đồng/m2) tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành.

– Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà:

Giá trị nhà tính lệ phí trước bạ (đồng) = Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ (m2) x Giá 01 (một) mét vuông nhà (đồng/m2) x Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ

Thứ tư: Lệ phí cấp sổ đỏ:

Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định về các loại danh mục các khoản lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương như sau: Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất.

Giải quyết các trường hợp liên quan đến tách sổ đỏ tại Việt Nam

Theo quy định tại Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ- CP quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu như sau:

– Thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước ngày văn bản quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về diện tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi hành mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất.

– Không được công chứng, chứng thực, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất cùng không được làm thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất đối với trường hợp tự chia tách thửa đất đã đăng ký, đã được cấp Giấy chứng nhận thành hai hoặc nhiều thửa đất mà trong đó có ít nhất một thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Mời bạn xem thêm

  • Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
  • Quy định chung về thủ tục công nhận cùng cho thi hành án tại Việt Nam
  • Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật

Liên hệ ngay LVN Group

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Tách sổ đỏ hết bao nhiêu tiền?”. Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc, LVN Group với đội ngũ LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như dịch vụ Chuyển đất nông nghiệp sang đất sổ đỏ. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi câu hỏi của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 1900.0191

  • Facebook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroup

Giải đáp có liên quan

Diện tích đất tối thiểu được tách thửa do ai quy định?

– Đất ở nông thôn: Căn cứ cùngo quỹ đất của địa phương cùng quy hoạch phát triển nông thôn đã được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện cùng tập cửa hàng tại địa phương.
– Đất ở đô thị: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ cùngo quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị cùng quỹ đất của địa phương quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở.

Thời gian giải quyết hồ sơ xin tách thửa?

– Tách thửa, hợp thửa đất; thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý là không quá 15 ngày.
– Trường hợp hồ sơ chưa trọn vẹn, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày công tác, đơn vị tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo cùng hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo hướng dẫn.
– Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định tại Điều này được tăng thêm 10 ngày, trừ thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai.

Giải quyết trường hợp xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu?

– Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa cùng cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất cho thửa đất mới.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com