Thẩm quyền công nhận quyền sử dụng đất theo quy định 2023? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Thẩm quyền công nhận quyền sử dụng đất theo quy định 2023?

Thẩm quyền công nhận quyền sử dụng đất theo quy định 2023?

Đất đai là tài sản quý giá do nhà nước uỷ quyền làm chủ sở hữu. Nhà nước giao quyền sử dụng đất cho người dân thông qua các cách thức như giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất cho cá nhân, hộ gia đình nhằm phát huy tối đa việc phát triển cùng sử dụng đất. Công nhận quyền sử dụng đất là một trong những cách thức cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phổ biến hiện nay cho cá nhân, hộ gia đình. Vậy Thẩm quyền công nhận quyền sử dụng đất theo hướng dẫn 2023 thuộc về đơn vị nào? hãy cùng LVN Group tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây nhé

Văn bản quy định

  • Luật Đất đai 2013

Thế nào là công nhận quyền sử dụng đất?

Khoản 9 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định về công nhận quyền sử dụng đất như sau:

“Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác định.”.

Có thể thấy ngoài cách thức được Nhà nước trao quyền sử dụng đất là giao đất, cho thuê đất thì công nhận quyền sử dụng đất là cách thức phổ biến nhất mà người sử dụng đất được trao quyền cùng cấp Sổ đỏ, Sổ hồng.

Đồng thời thông qua việc cấp sổ giúp Nhà nước, người sử dụng đất cùng các đối tượng khác biết rõ nguồn gốc sử dụng đất là “công nhận quyền sử dụng đất”.

Công nhận quyền sử dụng đất gồm các loại như sau:

– Công nhận quyền sử dụng đất như giao đất có thu tiền sử dụng đất: Áp dụng đối với đất có nguồn gốc được Nhà nước công nhận mà phải nộp tiền sử dụng, kể cả hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất cùngo mục đích phi nông nghiệp thuộc chế độ giao đất có thu tiền sử dụng đất theo hướng dẫn của pháp luật về đất đai nhưng không phải nộp tiền hoặc được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính

– Công nhận quyền sử dụng đất như giao đất không thu tiền sử dụng đất: Áp dụng đối với đất có nguồn gốc được Nhà nước công nhận thuộc chế độ giao đất không thu tiền.

Điều kiện công nhận quyền sử dụng đất

Căn cứ Điều 100, Điều 101 Luật Đất đai 2013 cùng Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, để được công nhận quyền sử dụng đất thì hộ gia đình, cá nhân phải đủ điều kiện theo từng trường hợp cụ thể.

1. Đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất (là khi người dân có một trong những loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 cùng Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).

2. Không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

Theo Điều 101 Luật Đất đai 2013 cùng Điều 20, 21, 22, 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, nếu không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất vẫn được cấp Giấy chứng nhận nếu đủ điều kiện, cụ thể:

2.1. Không phải nộp tiền sử dụng đất

Hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận cùng không phải nộp tiền sử dụng đất khi có đủ điều kiện sau:

– Đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2014.

– Có hộ khẩu thường trú tại địa phương cùng trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

– Nay được UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.

2.2. Có thể phải nộp tiền sử dụng đất

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận nếu có đủ điều kiện sau:

– Đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/7/2004.

– Không vi phạm pháp luật về đất đai.

– Nay được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch.

Nội dung này được chia thành các trường hợp cụ thể như sau:

Trường hợp 1: Đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất cùng không vi phạm pháp luật đất đai

Căn cứ Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01/7/2004 mà không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP cùng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 101 Luật Đất đai 2013 (không có giấy tờ cùng không phải nộp tiền sử dụng đất), Điều 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (đất được giao không đúng thẩm quyền) thì cấp Giấy chứng nhận theo các trường hợp sau:

– Công nhận quyền sử dụng đất ở, đất phi nông nghiệp khác (đất có nhà ở, công trình xây dựng khác, đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp).

– Công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp.

Trường hợp 2: Đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01/7/2014

Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định việc xử lý, cấp Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01/7/2014 thì điều kiện cấp Giấy chứng nhận được quy định với 02 mức độ:

– Xem xét cấp Giấy chứng nhận (vì là xem xét nên không chắc chắn được cấp).

– Được cấp Giấy chứng nhận nếu đủ điều kiện.

Khoản 5 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:

“Người đang sử dụng đất ổn định trong các trường hợp quy định tại Khoản 1, Điểm a cùng Điểm c Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều này mà không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất…”.

Vì vậy, người đang sử dụng đất ổn định trong một số trường hợp đất có vi phạm pháp luật đất đai mà không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận.

Thẩm quyền công nhận quyền sử dụng đất

Thẩm quyền công nhận quyền sử dụng đất chính là thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cùng được thể hiện rõ ở chữ ký, con dấu trong Giấy chứng nhận.

Căn cứ khoản 1 cùng khoản 2 Điều 105 Luật Đất đai 2013, thẩm quyền công nhận quyền sử dụng đất như sau:

– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được ủy quyền cho đơn vị tài nguyên cùng môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất.

– Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương) cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Nộp hồ sơ công nhận quyền sử dụng đất tại đâu?

Mặc dù Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cấp quận, huyện có thẩm quyền công nhận quyền sử dụng đất nhưng khi nộp hồ sơ đề nghị cấp sổ người dân không nộp trực tiếp tại đơn vị này.

Cách 1: Nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã (xã, phường, thị trấn) nơi có đất

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ đề nghị cùng trả kết quả.

Cách 2: Không nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất

* Đối với hộ gia đình, cá nhân

– Nộp tại bộ phận một cửa cấp quận, huyện nếu địa phương đã thành lập bộ phận một cửa.

– Đối với địa phương chưa thành lập bộ phận một cửa thì hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp quận, huyện; nơi chưa tổ chức Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp quận, huyện tiếp nhận hồ sơ đối với hộ gia đình, cá nhân.

* Đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo

– Địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ cùng trả kết quả thủ tục hành chính thì nộp tại bộ phận một cửa.

– Địa phương chưa tổ chức bộ phận một cửa thì tổ chức, cơ sở tôn giáo nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Vì vậy, có thể thấy thẩm quyền công nhận quyền sử dụng đất cũng như thủ tục thực hiện giống như các cách thức khác mà người sử dụng đất được Nhà nước trao quyền sử dụng đất (hay còn gọi là thủ tục cấp Sổ đỏ lần đầu).

Điểm khác biệt của công nhận quyền sử dụng đất là giúp biết được nguồn gốc sử dụng đất cũng như cách thức Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng.

Liên hệ ngay

LVN Group đã cung cấp trọn vẹn thông tin liên quan đến vấn đề “Thẩm quyền công nhận quyền sử dụng đất theo hướng dẫn 2023?”. Mặt khác, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Đăng ký bản quyền Tp Hồ Chí Minh. Hãy nhấc máy lên cùng gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được đội ngũ LVN Group, chuyên gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra trả lời cho quý khách hàng.

Bài viết có liên quan

  • Công nhận quyền sử dụng đất là gì theo pháp luật đất đai 2022?
  • Công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp là gì?
  • Giao đất cùng công nhận quyền sử dụng đất khác gì nhau?

Giải đáp có liên quan

Tòa án có thẩm quyền công nhận quyền sử dụng đất cho đương sự không?

Căn cứ Điều 105 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất như sau:
Điều 105. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được ủy quyền cho đơn vị tài nguyên cùng môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất.
2. Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Vì vậy, tòa án chỉ có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp trong phạm vi quy định của pháp luật tố tụng, không có thẩm quyền công nhận quyền sử dụng đất cùng cấp giấy chứng nhận.

Giấy tờ làm căn cứ công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư gồm những giấy tờ gì?

Căn cứ tại Điều 135 Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) quy định giấy tờ làm căn cứ công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất gồm:
– Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do đơn vị có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam cùng Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.
– Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất.
– Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.
– Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo hướng dẫn của pháp luật.
– Giấy tờ về quyền sử dụng đất do đơn vị có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
– Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com