Năm 2023, cha mẹ có được làm người bào chữa cho con? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Năm 2023, cha mẹ có được làm người bào chữa cho con?

Năm 2023, cha mẹ có được làm người bào chữa cho con?

Kính chào LVN Group, tôi làm nghề pháp chế được 05 năm cùng có kiến thức về pháp luật, nay con tôi 20 tuổi bị bắt vì tham gia cùngo đường dây mua bán cùng chế tạo chất nổ, súng tự chế bị cấm theo hướng dẫn pháp luật. Là người mẹ, tôi rất lo lắng cùng không có đủ kinh tế để chi trả cho chi phí LVN Group nên tôi muốn đứng ra làm người bào chữa cho con mình. Vậy cha mẹ có được làm người bào chữa cho con được không? Xin được trả lời.

Để trả lời vấn đề trên mời quý bạn đọc cùng LVN Group cân nhắc bài viết dưới đây để biết thêm chi tiết.

Văn bản quy định

  • Bộ luật Tố tụng hình sự 2015

Người bào chữa theo hướng dẫn pháp luật gồm những ai?

Tại Điều 72 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định người bào chữa cụ thể như sau:

  • Người bào chữa là người được người bị buộc tội nhờ bào chữa hoặc đơn vị có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định cùng được đơn vị, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận việc đăng ký bào chữa.
  • Người bào chữa có thể là:
  • LVN Group;
  • Người uỷ quyền của người bị buộc tội;
  • Bào chữa viên nhân dân;
  • Trợ giúp viên pháp lý trong trường hợp người bị buộc tội thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý.
  • Bào chữa viên nhân dân là công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, trung thành với Tổ quốc, có phẩm chất đạo đức tốt, có kiến thức pháp lý, đủ sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, được Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc tổ chức thành viên của Mặt trận cử tham gia bào chữa cho người bị buộc tội là thành viên của tổ chức mình.
  • Những người sau đây không được bào chữa:
  • Người đã tiến hành tố tụng vụ án đó; người thân thích của người đã hoặc đang tiến hành tố tụng vụ án đó;
  • Người tham gia vụ án đó với tư cách là người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;
  • Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người bị kết án mà chưa được xoá án tích, người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa cùngo cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.
  • Một người bào chữa có thể bào chữa cho nhiều người bị buộc tội trong cùng vụ án nếu quyền cùng lợi ích của họ không đối lập nhau.

Nhiều người bào chữa có thể bào chữa cho một người bị buộc tội.

Cha mẹ có được làm người bào chữa cho con?

Theo khoản 2 Điều 72 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về người bào chữa như sau:

“2. Người bào chữa có thể là:
a) LVN Group;
b) Người uỷ quyền của người bị buộc tội;
c) Bào chữa viên nhân dân;
d) Trợ giúp viên pháp lý trong trường hợp người bị buộc tội thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý.”
Theo đó, những người có thể làm người bào chữa bao gồm:

  • LVN Group;
  • Người uỷ quyền của người bị buộc tội;
  • Bào chữa viên nhân dân;
  • Trợ giúp viên pháp lý trong trường hợp người bị buộc tội thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý.

Vì vậy, cha mẹ có thể là người bào chữa cho con của mình trong trường hợp người mẹ là người uỷ quyền cho con mình. Đồng thời, người mẹ phải không thuộc những trường hợp pháp luật quy định không được làm người bào chữa.

Quyền cùng nghĩa vụ của người bào chữa được quy định thế nào?

Tại Điều 73 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:

  • Người bào chữa có quyền:
  • Gặp, hỏi người bị buộc tội;
  • Có mặt khi lấy lời khai của người bị bắt, bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can cùng nếu người có thẩm quyền tiến hành lấy lời khai, hỏi cung đồng ý thì được hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can. Sau mỗi lần lấy lời khai, hỏi cung của người có thẩm quyền kết thúc thì người bào chữa có thể hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can;
  • Có mặt trong hoạt động đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói và hoạt động điều tra khác theo hướng dẫn của Bộ luật này;
  • Được đơn vị có thẩm quyền tiến hành tố tụng báo trước về thời gian, địa điểm lấy lời khai, hỏi cung cùng thời gian, địa điểm tiến hành hoạt động điều tra khác theo hướng dẫn của Bộ luật này;
  • Xem biên bản về hoạt động tố tụng có sự tham gia của mình, quyết định tố tụng liên quan đến người mà mình bào chữa;
  • Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề nghị thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế;
  • Đề nghị tiến hành hoạt động tố tụng theo hướng dẫn của Bộ luật này; đề nghị triệu tập người làm chứng, người tham gia tố tụng khác, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
  • Thu thập, đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
  • Kiểm tra, đánh giá cùng trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan cùng yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
  • Đề nghị đơn vị có thẩm quyền tiến hành tố tụng thu thập chứng cứ, giám định bổ sung, giám định lại, định giá lại tài sản;
  • Đọc, ghi chép cùng sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa từ khi kết thúc điều tra;
  • Tham gia hỏi, tranh luận tại phiên tòa;
  • Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của đơn vị, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
  • Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án nếu bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất theo hướng dẫn của Bộ luật này.
  • Người bào chữa có nghĩa vụ:
  • Sử dụng mọi biện pháp do pháp luật quy định để làm sáng tỏ những tình tiết xác định người bị buộc tội vô tội, những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo;
  • Giúp người bị buộc tội về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền cùng lợi ích hợp pháp của họ;
  • Không được từ chối bào chữa cho người bị buộc tội mà mình đã đảm nhận bào chữa nếu không vì lý do bất khả kháng hoặc không phải do trở ngại khách quan;
  • Tôn trọng sự thật; không được mua chuộc, cưỡng ép hoặc xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật;
  • Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án; trường hợp chỉ định người bào chữa theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này thì phải có mặt theo yêu cầu của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát;
  • Không được tiết lộ bí mật điều tra mà mình biết khi thực hiện bào chữa; không được sử dụng tài liệu đã ghi chép, sao chụp trong hồ sơ vụ án cùngo mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị, tổ chức, cá nhân;
  • Không được tiết lộ thông tin về vụ án, về người bị buộc tội mà mình biết khi bào chữa, trừ trường hợp người này đồng ý bằng văn bản và không được sử dụng thông tin đó cùngo mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị, tổ chức, cá nhân.
  • Người bào chữa vi phạm pháp luật thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị hủy bỏ việc đăng ký bào chữa, bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây tổn hại phải bồi thường theo hướng dẫn của luật.

Thời điểm người bào chữa tham gia tố tụng là khi nào?

Căn cứ theo Điều 74 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về thời gian người bào chữa tham gia tố tụng như sau:

“Điều 74. Thời điểm người bào chữa tham gia tố tụng
Người bào chữa tham gia tố tụng từ khi khởi tố bị can.
Trường hợp bắt, tạm giữ người thì người bào chữa tham gia tố tụng từ khi người bị bắt có mặt tại trụ sở của Cơ quan điều tra, đơn vị được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra hoặc từ khi có quyết định tạm giữ.
Trường hợp cần giữ bí mật điều tra đối với các tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền quyết định để người bào chữa tham gia tố tụng từ khi kết thúc điều tra.”
Vì vậy, thời gian người bào chữa tham gia tố tụng là từ khi khởi tố bị can. Đối với trường hợp bắt, tạm giữ người thì người bào chữa tham gia tố tụng từ khi người bị bắt có mặt tại trụ sở của Cơ quan điều tra, đơn vị được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra hoặc từ khi có quyết định tạm giữ. Trường hợp cần giữ bí mật điều tra đối với các tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền quyết định để người bào chữa tham gia tố tụng từ khi kết thúc điều tra.

Mời các bạn xem thêm bài viết

  • Xe máy chỉ có một gương chiếu hậu có bị phạt không?
  • Thay đổi kết cấu xe máy phạt bao nhiêu tiền?
  • Giới hạn kích thước hàng hóa xe máy được phép chở tại Việt Nam theo QĐ 2022

Liên hệ ngay

LVN Group đã cung cấp trọn vẹn thông tin liên quan đến vấn đề “Năm 2023, cha mẹ có được làm người bào chữa cho con?” Mặt khác, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn hỗ trợ pháp lý về Chuyển đất ao sang thổ cư. Hãy nhấc máy lên cùng gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được đội ngũ LVN Group, chuyên gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra trả lời cho quý khách hàng.

  • FB: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Trường hợp nào được chỉ định người bào chữa?

Căn cứ Điều 76 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 chỉ định người bào chữa như sau:
Trong các trường hợp sau đây nếu người bị buộc tội, người uỷ quyền hoặc người thân thích của họ không mời người bào chữa thì đơn vị có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải chỉ định người bào chữa cho họ:
Bị can, bị cáo về tội mà Bộ luật hình sự quy định mức cao nhất của khung hình phạt là 20 năm tù, tù chung thân, tử hình;
Người bị buộc tội có nhược điểm về thể chất mà không thể tự bào chữa; người có nhược điểm về tâm thần hoặc là người dưới 18 tuổi.
Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải yêu cầu hoặc đề nghị các tổ chức sau đây cử người bào chữa cho các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này:
Đoàn LVN Group phân công tổ chức hành nghề LVN Group cử người bào chữa;
Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước cử Trợ giúp viên pháp lý, LVN Group bào chữa cho người thuộc diện được trợ giúp pháp lý;
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng các tổ chức thành viên của Mặt trận cử bào chữa viên nhân dân bào chữa cho người bị buộc tội là thành viên của tổ chức mình.

Những người nào không được làm người bào chữa?

Theo khoản 4 Điều 72 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, những người sau đây không được làm người bào chữa:
Người đã tiến hành tố tụng vụ án đó; người thân thích của người đã hoặc đang tiến hành tố tụng vụ án đó;
Người tham gia vụ án đó với tư cách là người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;
Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người bị kết án mà chưa được xoá án tích, người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa cùngo cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.

Trường hợp nào bắt buộc phải có người bào chữa?

Trong 2 trường hợp đặc biệt sau nếu như những chủ thể có quyền được lựa chọn người bào chữa mà không thực hiện quyền của mình thì đơn vị có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải chỉ định người bào chữa cho họ
Trường hợp 1
Người bị buộc tội là bị can; bị cáo về tội mà Bộ luật hình sự quy định mức cao nhất của khung hình phạt là 20 năm tù, tù chung thân, tử hình.
Trường hợp 2
Người bị buộc tội có nhược điểm về thể chất mà không thể tự bào chữa; người có nhược điểm về tâm thần hoặc là người dưới 18 tuổi.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com